KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGÀNH NGÔN NGỮ NHẬT NĂM 2022

Học phần cung cấp những kiến thức cơ bản về Triết học Mác-Lênin: vật chất và ý thức; các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật; vai trò của sản xuất và quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng; giai cấp và đấu tranh giai cấp; con người và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân.

Học phần được kết cấu thành 2 phần chính: Một là, nghiên cứu các vấn đề kinh tế chính trị của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong cả hai giai đoạn là tự do cạnh tranh và giai đoạn độc quyền; Hai là, nghiên cứu các vấn đề về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam; Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

Học phần được kết cấu thành hai phần chính: Một là, nghiên cứu những vấn đề cốt lõi nhất về Chủ nghĩa xã hội khoa học, một trong ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác – Lênin; Hai là, nghiên cứu những vấn đề chính trị – xã hội của Việt Nam liên quan đến chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Ngoài chương nhập môn và kết luận, học phần có 3 chương đề cập đến những tri thức khoa học về đối tượng, mục đích, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng, Cộng sản Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945); Lãnh đạo cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội và tiến hành công cuộc đổi mới (1975-2018); Một số bài học lớn về sự lãnh đạo của Đảng. Qua đó, khẳng định những thành công, ưu điểm, nêu lên hạn chế, kinh nghiệm trong tiến trình lãnh đạo cách mạng của Đảng.

Học phần gồm có 6 chương thể hiện một cách tương đổi đầy đủ và có hệ thống về bối cảnh lịch sử – xã hội, cơ sở hình thành, phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh; Các nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về: vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc; về CNXH; về Đảng Cộng sản Việt Nam; về Đại đoàn kết; về xây dựng một nhà nước kiểu mới ở Việt Nam và về đạo đức, văn hóa và xây dựng con người mới…cùng với những sáng tạo về lý luận và thực tiễn chỉ đạo cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng XHCN Việt Nam của Hồ Chí Minh.

Học phần Tin học cơ sở được học ở năm thứ nhất đối với tất cả sinh viên. Học phần này củng cố và cung cấp cho người học các kiến thức, kỹ năng sử dụng máy tính, các công nghệ hiện đại về mạng và Internet chuyên sâu hơn so với các kiến thức, kỹ năng đã được học ở chương trình giáo dục phổ thông. Hơn nữa, học phần đi sâu vào một số tính năng nâng cao của ba phần mềm thuộc bộ Microsoft Office là Word, Excel và Powerpoint.

Học phần Pháp luật đại cương được thiết kế nhằm cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về Nhà nước và Pháp luật. Nội dung cơ bản của học phần bao gồm: Những vấn đề lí luận cơ bản về nhà nước và pháp luật, bộ máy nhà nước; quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật; thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý; hệ thống pháp luật, ý thức pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa và phát luật về phòng chống tham nhũng.

Học phần này được thiết kế tích hợp giữa 4 kỹ năng Nghe –Nói – Đọc và Viết cùng với các kỹ năng về từ vựng, ngữ pháp, tư duy phản biện và các kỹ năng học tập được lồng ghép trong các bài học. Nội dung của học phần được trình bày trong 03 unit, mỗi unit gồm 5 phần chính: A. Phần dẫn nhập và từ vựng cho trước: dẫn nhập, gợi ý về chủ đề của bài, cung cấp vốn từ vựng liên quan đến chủ đề. B. Phát triển các kỹ năng: Listening/ Speaking/ Reading/ Writing 1: – Phát triển kỹ năng nghe và cung cấp thông tin, ý tưởng để chuẩn bị cho phần nói. – Luyện các kỹ năng đọc như đọc ý chính, đọc thông tin chi tiết, xác định thông tin đúng – sai. C. Phát triển các kỹ năng: Listening/ Speaking/ Reading/ Writing 2: – Luyện các kỹ năng nghe như nghe ý chính, nghe chi tiết, nghe xác định nguyên nhân, kết quả… – Phát triển kỹ năng đọc và cung cấp thông tin, ý tưởng để chuẩn bị cho phần viết.

Học phần bao gồm 10 bài học, 2 bài ôn tập trích từ cuốn giáo trình Le Nouveau Taxi 1 do nhà xuất bản Hachette (Pháp) phát hành. Mỗi bài học gồm các phần chính: Bài hội thoại, Ngữ pháp, Nghe, Nói, Phát âm. Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản ở trình độ A1 về từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm tiếng Pháp theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. đến những khía cạnh thường nhật trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta, chẳng hạn như gặp gỡ, sở thích, mua sắm, du lịch…

Học phần Ngoại ngữ II.1 tiếng Hàn thuộc khối kiến thức kỹ năng bổ trợ, gồm tổng cộng 7 bài lớn, cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về bảng chữ cái, cách phát âm, các ngữ pháp cơ bản ở trình độ sơ cấp. Nội dung của học phần này gồm các chủ đề trình độ sơ cấp như: giới thiệu, trường học, sinh hoạt hằng ngày, ngày và thứ, công việc trong ngày, hoạt động cuối tuần, qua đó, sinh viên có được những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ, về đất nước, con người và văn hóa Hàn Quốc.

Điều kiện học phần: Không Học phần này được thiết kế tích hợp giữa 4 kỹ năng Nghe –Nói – Đọc và Viết cùng với các kỹ năng về từ vựng, ngữ pháp, tư duy phản biện và các kỹ năng học tập được lồng ghép trong các bài học. Nội dung của học phần được trình bày trong 03 unit, mỗi unit gồm 5 phần chính: A. Phần dẫn nhập và từ vựng cho trước: dẫn nhập, gợi ý về chủ đề của bài, cung cấp vốn từ vựng liên quan đến chủ đề. B. Phát triển các kỹ năng: Listening/ Speaking/ Reading/ Writing 1: – Phát triển kỹ năng nghe và cung cấp thông tin, ý tưởng để chuẩn bị cho phần nói. – Luyện các kỹ năng đọc như đọc ý chính, đọc thông tin chi tiết, xác định thông tin đúng – sai. C. Phát triển các kỹ năng: Listening/ Speaking/ Reading/ Writing 2: – Luyện các kỹ năng nghe như nghe ý chính, nghe chi tiết, nghe xác định nguyên nhân, kết quả… – Phát triển kỹ năng đọc và cung cấp thông tin, ý tưởng để chuẩn bị cho phần viết – Các bài luyện tập viết để phát triển các chức năng ngôn ngữ (luyện tập viết các dạng câu, dàn ý chung) D. Phát triển tư duy phản biện: – Phát triển kỹ năng thảo luận, trình bày và đưa ra quan điểm cá nhân E. Study skill: luyện kỹ năng học như sử dụng từ điển, ghi chú, hiệu chỉnh bài, kỹ năng làm bài thi.

Học phần Ngoại ngữ II.2 là học phần Tự chọn bắt buộc, thuộc khối kiến thức cơ sở ngành. Học phần bao gồm 10 bài học, 3 bài ôn tập trích từ cuốn giáo trình Le Nouveau Taxi 1 do nhà xuất bản Hachette (Pháp) phát hành. Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản ở trình độ A1 về từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm tiếng Pháp theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Những kiến thức này sẽ được chuyển tải đến người học thông qua các tài liệu nghe nhìn như đĩa CD, hình ảnh thật… và những văn bản viết trích từ những tài liệu thật. Người học có thể sử dụng những từ ngữ và những cấu trúc câu đơn giản để bày tỏ sở thích của mình, trình bày những hoạt động hằng ngày của mình, thói quen về ăn uống, có thể kể lại một cuộc vui chơi giải trí, mời tham gia một hoạt động, nhận lời mời và từ chối lời mời.

Học phần thuộc Ngoại ngữ II.2 tiếng Hàn thuộc khối kiến thức kỹ năng bổ trợ, gồm tổng cộng 10 bài lớn nhằm củng cố, ôn tập những kiến thức đã học trong học phần trước và cung cấp thêm cho sinh viên những kiến thức cơ bản của tiếng Hàn ở trình độ sơ cấp. Nội dung của học phần này gồm các chủ đề trình độ sơ cấp như: Mua hàng, món ăn Hàn Quốc, gia đình, nhà cửa, thời tiết, điện thoại, sinh nhật…. qua đó giới thiệu cho sinh viên những kiến thức về đất nước, xã hội, con người, sinh hoạt và văn hóa của Hàn Quốc.

Học phần Nghe 1 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành, gồm 25 bài nghe ở trình độ sơ cấp 1. Học phần này thiết kế nhằm giúp người học làm quen với kĩ năng nghe hiểu cơ bản ở trình độ sơ cấp về từ, cụm từ, lời nói và đoạn hội thoại giao tiếp rất đơn giản được diễn đạt chậm, rõ ràng, có khoảng ngừng để người học kịp thu nhận và xử lý thông tin. Ngoài ra, thông qua mỗi bài nghe hiểu giúp người học nhận biết và làm quen với cách phát âm, ngữ điệu của những câu thoại đơn giản. Bên cạnh đó, học phần này người học cũng sẽ hình thành ý thức tự học, chủ động trong học tập, trau dồi kiến thức chuyên môn giúp thuận lợi cho công việc sau này.

Học phần Nghe 2 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành, gồm 25 bài nghe ở trình độ sơ cấp 2. Học phần này giúp người học củng cố kiến thức và tiếp tục phát triển kĩ năng nghe hiểu câu đoạn hội thoại giao tiếp đơn giản được diễn đạt chậm và rõ ràng về các chủ đề liên quan tới nhu cầu thiết yếu hằng ngày. Ngoài ra, thông qua mỗi bài nghe hiểu này giúp người học có thể hiểu được ý chính để tập dần làm quen kĩ năng phản xạ và kĩ năng ghi chép từ khóa. Từ đó giúp người học nhận biết được tầm quan trọng của việc học nghe hiểu để tiến hành tự xây dựng các bước kế hoạch học tập cá nhân nhằm đem lại hiệu quả, đáp ứng tốt hơn cho công việc sau này.

Học phần Nghe 3 là học phần bắt buộc thuộc khối khiến thức Cơ sở ngành, gồm 14 bài nghe ở trình độ sơ trung cấp. Học phần này nhằm cung cấp đến người học những thông tin hiện thực đơn giản được diễn đạt rõ ràng bằng giọng chuẩn về những chủ đề thường gặp trong cuộc sống và công việc thường ngày. Ngoài ra, thông qua mỗi bài nghe hiểu này giúp người học có thể xác định được ý chính trong các bài thoại mở rộng, bài nói có cả sử dụng phương ngữ chuẩn phổ biến để ghi chép các từ khóa hiệu quả. Bên cạnh đó, người học sẽ được phát triển kỹ năng làm việc độc lập, thái độ tích cực, chủ động để đáp ứng tốt hơn cho công việc sau này.

Học phần Nghe 4 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành, gồm 14 bài nghe ở trình độ trung cấp. Học phần này nhằm cung cấp đến người học những thông tin tương đối khó được diễn đạt bằng ngôn ngữ chuẩn mực về những chủ đề cụ thể như lĩnh vực giáo dục, phát minh khoa học mặc dù có thể gặp khó khăn để hiểu toàn bộ các chi tiết xuất hiện ở bài nghe. Ngoài ra, thông qua mỗi bài nghe hiểu không chỉ giúp người học có thể hiểu được ý chính, tập trung theo dõi được bài độc thoại dài, tốc độ bình thường. Bên cạnh đó, người học sẽ có trách nhiệm trong các hoạt động làm việc theo cặp, thái độ tích cực, chủ động để đáp ứng tốt hơn cho công việc sau này.

Học phần Nghe 5 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành, gồm 14 bài nghe ở trình độ trung cao cấp. Học phần này thiết kế nhằm giúp người học có thể theo dõi và nghe hiểu chi tiết các cuộc trò chuyện, những chỉ dẫn, thông tin nào đó từ các bản phát thanh chất lượng âm thanh không tốt hoặc khó nghe ở những nơi đông người. Đồng thời trong học phần này có thể giúp người học nhận ra tâm trạng, thái độ giọng điệu của người nói đang nói về nội dung nhưng mối quan hệ giữa những người nói chuyện mà không được thể hiện rõ trong lời nói. Học phần Nghe 5 là học phần nghe cuối cùng giúp người học hoàn thiện tốt mặc kiến thức về văn hóa, xã hội cũng như các kĩ năng là việc cặp, nhóm nhằm đáp ứng tốt hơn cho công việc sau này.

Học phần Nói 1 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành. Học phần này gồm có 25 luyện tập ở các dạng hỏi đáp đơn giản, đoạn hội thoại ngắn về các chủ đề rất quen thuộc trong phạm vi nhu cầu giao tiếp tối thiểu hằng ngày. Từ đó cung cấp cho người học kỹ năng nói đối đáp, khởi đầu và trả lời đơn giản với tốc độ chậm trong các tình huống xã hội đơn giản như chào hỏi, xin lỗi, cảm ơn, hỏi thăm sức khỏe hoặc giao dịch hàng hóa và dịch vụ đơn giản. Ngoài ra, thông qua học phần này, người học cũng sẽ hình thành ý thức phối hợp với thành viên khác trong hoạt động theo nhóm và biết cách tra cứu từ vựng và các cách biểu hiện ở các nguồn tham khảo.

Học phần Nói 2 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành. Học phần gồm có 25 luyện tập nói về những chủ đề quen thuộc liên quan đến đời sống, sở thích, công việc của bản thân… Từ đó cung cấp cho người học kỹ năng giao tiếp, trao đổi thông tin ở mức độ đơn giản; yêu cầu cung cấp hoặc cung cấp các thông tin liên quan trong giao dịch và dịch vụ; trình bày và giải thích ngắn gọn một thông tin, quan điểm, kế hoạch hành động. Ngoài ra, thông qua học phần này, người học cũng sẽ có kỹ năng truyền đạt quan điểm, nhận định của mình, hình thành ý thức tự học để đạt hiệu quả cao trong học tập.

Học phần Nói 3 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành. Học phần này gồm 14 chủ đề về các tình huống giao tiếp xã hội cơ bản hoặc các tình huống phát sinh trong giao dịch hàng hóa và dịch vụ. Thông qua học phần này, người học có thể trình bày khá trôi chảy một nội dung đơn giản đã chuẩn bị trước với độ dài nhất định về những chủ đề quen thuộc liên quan đến đời sống, sở thích, công việc của bản thân. Đồng thời, thông qua học phần này, người học sẽ có kỹ năng đặt vấn đề và tìm cách giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc nhóm, tìm kiếm và sử dụng thêm nhiều công cụ học tập đặc biệt là công cụ học tập trực tuyến.

Học phần Nói 4 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành. Học phần này gồm 14 chủ đề về các tình huống giao tiếp xã hội hoặc các tình huống phát sinh trong giao dịch hàng hóa và dịch vụ. Thông qua học phần này, người học có thể ứng biến tốt hầu hết các tình huống trong giao tiếp xã hội, có thể duy trì hội thoại tự nhiên với đối phương qua cách pha trò, đàm tiếu, trêu nhau hoặc giải thích và làm rõ nguyên nhân về một vấn đề phát sinh trong các tình huống giao dịch về hàng hóa và dịch vụ. Đồng thời, thông qua học phần này, người học sẽ có kỹ năng đặt vấn đề và tìm cách giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc nhóm, tìm kiếm và sử dụng thêm nhiều công cụ học tập đặc biệt là công cụ học tập trực tuyến.

Học phần Nói 5 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành. Học phần gồm có 25 luyện tập nói về những chủ đề quen thuộc liên quan đến đời sống, sở thích, công việc của bản thân… Từ đó cung cấp cho người học kỹ năng giao tiếp, trao đổi thông tin ở mức độ đơn giản; yêu cầu cung cấp hoặc cung cấp các thông tin liên quan trong giao dịch và dịch vụ; trình bày và giải thích ngắn gọn một thông tin, quan điểm, kế hoạch hành động. Ngoài ra, thông qua học phần này, người học cũng sẽ có kỹ năng truyền đạt quan điểm, nhận định của mình; lắng nghe quan điểm, nhận định của các thành viên khác trong hoạt động làm việc nhóm; hình thành ý thức tự học để đạt hiệu quả cao trong học tập.

Học phần Đọc 1 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành, gồm 25 bài đọc ở trình độ sơ cấp 1. Học phần này giúp người học làm quen với kỹ năng đọc hiểu ở trình độ sơ cấp thông qua các văn bản có nội dung ngắn, đơn giản và quen thuộc về các chủ đề đã học. Từ đó cung cấp cho người học vốn từ vựng ở trình độ sơ cấp 1 liên quan đến các chủ đề cụ thể. Bên cạnh đó, thông qua học phần này, người học cũng sẽ hình thành ý thức tự học, chủ động trong học tập để việc học có thể đạt được hiệu quả cao.

Học phần Đọc 2 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành, gồm 25 bài đọc ở trình độ sơ cấp 2. Học phần này giúp người học tiếp tục phát triển, củng cố kỹ năng đọc hiểu của học phần Đọc 1 và mở rộng vốn từ để có thể đọc được các đoạn văn ngắn và đơn giản về các vấn đề quen thuộc và cụ thể. Từ đó, giúp người học có thể sử dụng những từ thường gặp trong công việc và cuộc sống hàng ngày. Bên cạnh đó, người học sẽ hình thành được kỹ năng tự xây dựng kế hoạch học tập để đạt được hiệu quả cao, đáp ứng tốt hơn cho công việc sau này.

Học phần Đọc 3 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành, gồm 10 bài đọc ở trình độ sơ trung cấp. Học phần này cung cấp kiến thức về kỹ năng đọc hiểu ở cấp độ trung cấp như phân biệt câu chủ đề và ý chính, kỹ năng suy luận, đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh và phân tích từ trong tiếng Nhật. Từ đó, giúp người học có thể đọc hiểu các văn bản có chứa những thông tin rõ ràng về các chủ đề có liên quan đến chuyên ngành, lĩnh vực yêu thích và quan tâm của mình. Bên cạnh đó, người học sẽ được phát triển kỹ năng làm việc theo cặp, nhóm, thái độ tích cực, chủ động để đáp ứng tốt hơn cho công việc của sau này.

Học phần Đọc 4 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành, gồm 10 bài đọc ở trình độ trung cấp. Học phần này giúp người học hình thành khả năng đọc một cách tương đối độc lập, có thể điều chỉnh cách đọc và tốc độ theo từng văn bản và mục đích đọc. Từ đó, giúp người học có một lượng lớn từ vựng để đọc chủ động, nhưng vẫn còn gặp khó khăn với các cụm từ ít xuất hiện. Thông qua các bài đọc, người đọc hình thành được các kiến thức về văn hóa, xã hội và các vấn đề khác của Nhật Bản. Bên cạnh đó, người học sẽ phát triển năng lực học tập để ứng dụng học phần này trong việc học tập các học phần tiếng Nhật khác và trong công việc sau này.

Học phần Đọc 5 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành, gồm 10 bài đọc ở trình độ trung cao cấp. Học phần này giúp người học có thể hiểu chi tiết các văn bản dài và phức tạp, kể cả các văn bản không thuộc lĩnh chuyên môn của mình, với điều kiện được đọc lại các đoạn khó cũng như biết sử dụng các nguồn tham khảo có chọn lọc. Từ đó, người học có thể hình thành năng lực sử dụng tiếng Nhật trong công việc và đời sống như đọc xử lý văn bản, đọc tìm thông tin, đọc văn bản giao dịch… Bên cạnh đó, người học sẽ phát triển khả năng tư duy sáng tạo, phản biện, giải quyết các vấn đề khác nhau để ứng dụng trong học tập và trong công việc sau này.

Học phần Viết 1 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành. Trong học phần này, người học sẽ được hình thành khả năng viết câu, đoạn văn ngắn ở mức độ cơ bản, còn phụ thuộc vào từ điển với vốn từ còn hạn chế thông qua các văn bản viết có sử dụng các mẫu câu, từ vựng và chữ hán ở trình độ sơ cấp 1. Từ đó, giúp người học cơ bản hình thành kỹ năng nghe hiểu, đọc hiểu những mẫu hội thoại, đoạn văn ở trình độ sơ cấp. Bên cạnh đó, người học sẽ hình thành được nhận thức về hoạt động làm việc nhóm và nhận thức được tầm quan trọng học tập và nghiên cứu.

Học phần Viết 2 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành. Trong học phần này, người học sẽ tiếp tục được rèn luyện khả năng viết câu, đoạn văn ngắn ở mức độ cơ bản với vốn từ còn hạn chế thông qua các văn bản viết có sử dụng các mẫu câu, từ vựng và chữ hán ở trình độ sơ cấp 2. Từ đó, giúp người học hình thành và phát triển kỹ năng nghe hiểu, đọc hiểu những mẫu hội thoại, đoạn văn ở trình độ sơ cấp. Bên cạnh đó, người học sẽ có kỹ năng giao tiếp, nêu lên được quan điểm cá nhân trong lúc làm việc nhóm và Xây dựng được năng lực học tập và nghiên cứu.

Học phần Viết 3 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành. Trong học phần này, người học sẽ tiếp tục được rèn luyện khả năng viết câu, đoạn văn ở mức độ độc lập tương đối thấp với vốn từ còn hạn chế thông qua các văn bản viết có sử dụng các mẫu câu, từ vựng và chữ hán ở trình độ sơ trung cấp. Từ đó, giúp người học phát triển và nâng cao kỹ năng nghe hiểu, đọc hiểu những mẫu hội thoại, đoạn văn ở trình độ sơ trung cấp. Bên cạnh đó, người học sẽ có kỹ năng lên thời gian biểu khoa học, nêu lên được hướng giải quyết vấn đề trong lúc làm việc nhóm đồng thời Vận dụng năng lực học tập để bước đầu có thể nghiên cứu thêm về kiến thức đã học.

Học phần Viết 4 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành. Trong học phần này, người học sẽ tiếp tục được rèn luyện khả năng viết câu, đoạn văn ở mức độ tương đối độc lập với vốn từ khá rộng thông qua các văn bản viết có sử dụng các mẫu câu, từ vựng và chữ hán ở trình độ trung cấp. Từ đó, giúp người học cơ bản hình thành nền tảng kiến thức ngôn ngữ, văn hóa, xã hội và các vấn đề khác, nhận biết những điểm tương đồng và khác biệt giữa văn hoá Nhật Bản với văn hóa Việt Nam. Bên cạnh đó, người học sẽ lập luận, phản biện, bảo vệ được quan điểm cá nhân trong lúc làm việc nhóm đồng thời hình thành khả năng so sánh, đối chiếu để nghiên cứu chuyên sâu về kiến thức đã học.

Học phần Viết 5 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành. Trong học phần này, người học sẽ tiếp tục được rèn luyện khả năng viết câu, đoạn văn ở mức độ độc lập với vốn từ đa dạng thông qua các văn bản viết có sử dụng các mẫu câu, từ vựng và chữ hán ở trình độ trung cao cấp. Từ đó, giúp người học hình thành và phát triển nền tảng kiến thức ngôn ngữ, văn hóa, xã hội và các vấn đề khác, nhận biết những điểm tương đồng và khác biệt giữa văn hoá Nhật Bản với văn hóa Việt Nam. Bên cạnh đó, người học sẽ có kỹ năng lập luận, so sánh, đối chiếu về các vấn đề khác nhau đồng thời đánh giá được những kết quả đạt được trong lúc nghiên cứu chuyên sâu về kiến thức đã học.

Đối với sinh viên ngoại ngữ, Tiếng Việt là một chuyên ngành ngôn ngữ nghiên cứu tiếng mẹ đẻ. Môn học gồm 5 nhóm vấn đề chính: (1) Ngữ âm tiếng Việt; (2) Ngữ pháp tiếng Việt; (3) Từ vựng tiếng Việt; (4) Hàm ý trong tiếng Việt; (5) Phong cách học tiếng Việt.

Cơ sở văn hóa Việt Nam là môn học đại cương về văn hóa Việt Nam, cung cấp một cái nhìn toàn diện về khái niệm văn hóa học và văn hóa Việt Nam, hệ thống các thành tố văn hóa Việt Nam và những đặc trưng của chúng, tính thống nhất và đa dạng của văn hóa Việt Nam.

Dẫn luận ngôn ngữ học là một môn chuyên ngành ngôn ngữ nghiên cứu các vấn đề chung của các ngôn ngữ trên thế giới. Môn học gồm 5 nhóm vấn đề chính: (1) Tổng quan về ngôn ngữ và ngôn ngữ học; (2) Ngữ âm học; (3) Từ vựng học; (4) Ngữ pháp học; (5) Phân loại ngôn ngữ.

Học phần Ngôn ngữ đối chiếu gồm có Nội dung học phần này gồm có 15 buổi học với 06 bài giảng lý thuyết với các chủ đề trọng tâm như: Đại cương về Ngôn ngữ đối chiếu, Phạm vi ứng dụng của ngôn ngữ đối chiếu, Cơ sở nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ, Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ, Bình diện nghiên cứu đối chiếu, Phân tích thử nghiệm phân tích đối chiếu. Thông qua học phần này, sinh viên có thể nắm bắt các phạm trù cơ bản, lý thuyết liên quan đến Ngôn ngữ đối chiếu, lịch sử phát triển của ngôn ngữ đối chiếu, các cấp độ miêu tả ngôn ngữ, phương pháp, đối chiếu ngôn ngữ qua các bình diện, đồng thời hướng dẫn sinh viên tiến hành nghiên cứu đối chiếu trên một bình diện ngôn ngữ sau: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng học…

Học phần Lý thuyết dịch gồm có 15 buổi học đan xen giữa lý thuyết và thực hành ứng dụng. Các bài học xoay quanh về khái niệm về dịch thuật, giới thiệu các lý thuyết về dịch thuật trên thế giới như lý thuyết tương đương, lý thuyết dịch chức năng, biến đổi trong dịch thuật v.v. Học phần còn hướng dẫn sinh viên các phương pháp và thủ thuật dịch thuật từ tiếng Nhật sang tiếng Việt, và ngược lại. Song song đó là thực hành nhận diện các lỗi dịch thường gặp, phân loại đánh giá được văn bản dịch. Từ các kiến thức chung đó, người học có thể lập kế hoạch và tổ chức một dự án dịch thuật ở quy mô nhỏ. Đồng thời, học phần cũng cung cấp cho người học kiến thức nhằm hình thành ý thức hệ của người học về đạo đức nghề nghiệp.

Học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học gồm có 15 buổi học đan xen giữa lý thuyết và thực hành ứng dụng. Học phần giúp người học có những kiến thức nghiên cứu, đặc biệt là các nguyên tắc của phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Bên cạnh đó, người học được tiếp cận với các thể loại nghiên cứu khác nhau, đánh giá các nghiên cứu thực tế, phân tích điểm mạnh và điểm yếu của các mô hình nghiên cứu trong các tình huống cụ thể. Từ các kiến thức chung đó, người học có thể có một cái nhìn tổng quan về các mô hình nghiên cứu cho các phương pháp khác nhau và phát triển khả năng độc lập trong các hoạt động nghiên cứu trong cộng đồng học thuật.

Học phần Ngữ âm học tiếng Nhật là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này cung cấp cho người học các khái niệm cơ bản về ngữ âm học, những thuật ngữ cần thiết cho việc miêu tả âm thanh lời nói; những đặc điểm cơ bản của phụ âm và nguyên âm Tiếng Nhật; các quy luật biến đổi của ngữ điệu, trọng âm Tiếng Nhật; những hiểu biết cơ bản về các yếu tố siêu đoạn tính. Người học cũng được luyện tập thực hành các bài tập liên quan để có thể phân biệt, sử dụng đúng các đặc điểm của ngữ âm tiếng Nhật trong thực hành giao tiếp. Học phần này cũng cung cấp cho người học phát triển kĩ năng làm việc nhóm, nghiên cứu, đọc hiểu tài liệu chuyên ngành bằng tiếng Nhật.

Học phần Ngữ pháp học tiếng Nhật là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành, được thiết kế với 15 đơn vị bài học kết hợp với nguồn tài liệu tham khảo bằng tiếng Nhật. Học phần này cung cấp cho người học kiến thức liên quan phân loại câu, đặc trưng của câu trong tiếng Nhật, khái niệm từ loại, vai trò và chức năng của từ loại trong câu. Từ đó, giúp người học hiểu và trình bày được khái niệm cơ bản trong ngữ pháp tiếng Nhật, lựa chọn từ vựng phù hợp về chức năng ngữ pháp để tạo câu hiệu quả trong nói và viết tiếng Nhật, phân tích và so sánh câu trong tiếng Nhật và tiếng Việt phục vụ định hướng nghiên cứu tiếng Nhật trên bình diện ngữ pháp.

Học phần Từ vựng học tiếng Nhật là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức về từ vựng học, các khái niệm cơ bản về phương thức cấu tạo từ phổ biến, phân loại từ trong tiếng Nhật và đối chiếu với tiếng Việt. Ngoài ra, học người học cũng có thể đoán được nghĩa của từ để vận dụng tốt từ vựng trong giao tiếp, trong công tác biên phiên dịch và có khả năng cấu tạo từ mới khi cần thiết. Học phần này cũng giúp người học rèn luyện kĩ năng giao tiếp và làm việc nhóm hiệu quả để thảo luận về các vấn đề có liên quan đến quy tắc và dạng thức cấu tạo từ vựng học Nhật.

Học phần Đất nước học là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành, gồm 13 chương. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức tổng quát về đất nước, con người, lịch sử, kinh tế, chính trị, ẩm thực, văn hóa Nhật Bản thông qua các văn bản được trình bày bằng tiếng Nhật. Từ đó, giúp người học cơ bản hình thành nền tảng kiến thức văn hóa, con người và đất nước Nhật Bản, nhận biết những điểm tương đồng và khác biệt giữa Việt Nam và Nhật Bản. Bên cạnh đó, người học sẽ được phát triển kỹ năng thuyết trình theo nhóm; kỹ năng tư duy sáng tạo, phản biện và giải quyết vấn đề thông qua việc so sánh, đối chiếu; hình thành kỹ năng học tập suốt đời.

Học phần Sơ lược Văn học Nhật Bản là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần cung cấp cho người học kiến thức liên quan đến các thời kỳ văn học, những đặc trưng về chính trị, kinh tế, xã hội và văn học của mỗi thời kỳ, sự ảnh hưởng của những biến động về chính trị và văn hóa đối với văn học, đồng thời giới thiệu khái quát về nội dung của các tác phẩm tiêu biểu của mỗi thời kỳ. Từ đó giúp người học hiểu được những kiến thức cơ bản về quá trình phát triển của văn học Nhật Bản và tiếp cận với suy nghĩ, đời sống, phong tục tập quán của người Nhật thông qua các tác phẩm văn học. Trên cơ sở đó làm nền tảng cho việc nghiên cứu so sánh, đối chiếu với văn học Việt Nam.

Học phần Seminar Ngữ dụng học Tiếng Nhật là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Trong học phần này, người học sẽ được trang bị kiến thức để thiết kế, xây dựng bài trình bày và tổ chức Seminar kết quả nghiên cứu. Đồng thời học phần này cũng cung cấp cho người học những hiểu biết cơ bản về ngữ nghĩa trong giao tiếp tiếng Nhật, nghĩa của câu và phát ngôn như hàm ngôn, tiền giả định để có thể vận dụng trong giao tiếp tiếng Nhật, có thể hiểu được ý định giao tiếp của người nói trong ngữ cảnh nhất định của hội thoại Nhật – Việt. Từ đó giúp người học rèn luyện tinh thần tự học, tự nghiên cứu, tư duy trừu tượng hóa, tính khách quan và tính chính xác khi sử dụng ngôn ngữ trong học tập, nghiên cứu.

Trong học phần này, người học sẽ được trang bị kiến thức để thiết kế, xây dựng bài trình bày và tổ chức Seminar kết quả nghiên cứu. Đồng thời học phần này cũng giúp người học cũng cố những kiến thức cơ bản trong ngữ pháp tiếng Nhật thông qua việc phân tích, nghiên cứu so sánh các vấn đề ngôn ngữ theo từng chủ đề dưới góc độ ngữ pháp chức năng. Từ đó giúp người học lựa chọn từ vựng phù hợp về chức năng ngữ pháp để tạo câu hiệu quả trong nói và viết tiếng Nhật, phân tích và so sánh câu trong tiếng Nhật và tiếng Việt phục vụ định hướng nghiên cứu tiếng Nhật trên bình diện ngữ pháp.

Học phần Seminar Phân tích diễn ngôn Tiếng Nhật là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Trong học phần này, người học sẽ được trang bị kiến thức để thiết kế, xây dựng bài trình bày và tổ chức Seminar kết quả nghiên cứu. Đồng thời học phần này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cũng cố những kiến thức cốt lõi, mở rộng và đào sâu những vấn đề liên quan đến diễn ngôn, các bộ phận, các đơn vị, các tổ chức bên trong diễn ngôn tiếng Nhật thông qua việc phân tích, nghiên cứu cách thức sử dụng tiếng Nhật trong các văn bản và bối cảnh cụ thể theo từng chủ đề khác nhau. Từ đó giúp người học rèn luyện tinh thần tự học, tự nghiên cứu, tư duy trừu tượng hóa, tính khách quan và tính chính xác khi sử dụng ngôn ngữ trong học tập, nghiên cứu. Từ đây, người học có thể chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp hoặc định hướng nghiên cứu chuyên sâu ở sau đại học.

Học phần Seminar Nhật Bản học là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Trong học phần này, người học sẽ được trang bị kiến thức để thiết kế, xây dựng bài trình bày và tổ chức Seminar kết quả nghiên cứu. Đồng thời học phần này cũng giúp người học cũng cố những kiến thức tiếng Nhật cơ bản thông qua quan sát, phân tích một cách khách quan những quy tắc và cách diễn đạt tiếng Nhật quen thuộc theo từng chủ đề khác nhau mà bình thường chúng ta không nhận thức được. Từ đó giúp người học rèn luyện tinh thần tự học, tự nghiên cứu, tư duy trừu tượng hóa, tính khách quan và tính chính xác khi sử dụng ngôn ngữ trong học tập, nghiên cứu.

Học phần Seminar Văn học Nhật Bản là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Trong học phần này, người học sẽ được trang bị kiến thức để thiết kế, xây dựng bài trình bày và tổ chức Seminar kết quả nghiên cứu. Đồng thời học phần này cũng giúp người học cũng cố những kiến thức cơ bản về văn học Nhật Bản thông qua việc phân tích, nghiên cứu so sánh các hiện tượng văn học tiêu biểu của mỗi thời kỳ theo từng chủ đề. Từ đó giúp người học có điều kiện để hiểu sâu hơn một số hiện tượng văn học cụ thể cũng như tiếp cận với suy nghĩ, lối sống, phong tục tập quán của người Nhật thông qua các tác phẩm văn học. Trên cơ sở đó người học có thể chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp hoặc định hướng nghiên cứu chuyên sâu ở sau đại học.

Học phần Seminar Liên văn hóa Việt Nam Nhật Bản là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Trong học phần này, người học sẽ được trang bị kiến thức để thiết kế, xây dựng bài trình bày và tổ chức Seminar kết quả nghiên cứu. Đồng thời học phần cung cấp cho người học một cách tiếp cận với nền văn hóa mới, giúp người học thay đổi quan niệm về bối cảnh giao tiếp liên quan đến ngôn ngữ và việc học ngôn ngữ trong thời kỳ mở cửa. Ngoài ra, nội dung của học phần này giúp người học nâng cao khả năng giao tiếp với nền văn hóa khác thông qua các chủ đề khác nhau nhằm xây dựng ý thức về sự khác biệt về văn hóa, chấp nhận sự đa dạng và hòa hợp với cộng đồng quốc tế, từ đó tiến hành giao tiếp có hiệu quả hơn trong công việc sau này.

Học phần Thống kê trong nghiên cứu ngôn ngữ giúp trang bị các kiến thức và kỹ năng thống kê mô tả, thống kê suy luận, lý thuyết quyết định thống kê, kỹ thuật thực hành và ra quyết định hiệu quả, nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo theo hướng thực hành, xây dựng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đề xuất giải pháp sáng tạo, nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt động nghề nghiệp và học thuật liên quan đến ngành học.

Học phần Kỹ năng thuyết trình tiếng Nhật được thiết kế để đào tạo người học và cung cấp các kinh nghiệm cho người học nhằm tạo ra các bài thuyết trình chính thức và bán chính thức trong môi trường làm việc chuyên nghiệp. Học phần này giúp người học sử dụng tiếng nhật một cách phù hợp và tự tin trong thảo luận và thuyết trình, nhận ra và sửa những lỗi thuyết trình thường gặp và dự đoán, phản hồi một cách phù hợp những câu hỏi và nhận xét của người nghe. Ngoài ra học phần còn cung cấp cho người học trải nghiệm với vai trò là người nghe, luyện tập kĩ năng ghi chú thích, đưa ra yêu cầu làm rõ và đưa ra các câu hỏi và nhận xét phù hợp.

Học phần Kỹ năng tư duy phản biện là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức, kỹ năng bổ trợ chuyên sâu nhằm giúp người học rèn luyện sự nhạy bén trong việc phát hiện và nhận diện các tình huống có vấn đề, xử lý các thông tin, phân tích, lập luận, tổng hợp, so sánh, đánh giá các tình tiết, giải quyết, ra quyết định về các vấn đề một cách đúng đắn, rõ ràng, chủ động, sáng tạo và hiệu quả. Từ đó, người học có thể phân biệt đúng sai, tránh những sai lầm, thiếu sót khi học tập, làm việc trong mọi ngành nghề và các lĩnh vực khác nhau. Trong suốt thời gian học tập, người học sẽ vận dụng những khái niệm, nguyên lý, quy tắc và những kỹ năng tư duy, lập luận để giải quyết những vấn đề của bản thân hoặc xã hội quan tâm.

Học phần Khởi nghiệp – Sáng tạo cung cấp kiến thức cơ bản về quá trình khởi tạo doanh nghiệp mới trong nền kinh tế thị trường. Môn học trình bày những nội dung cốt lõi như: Tổng quan về khởi nghiệp, quá trình sáng tạo và phát sinh ý tưởng kinh doanh, đánh giá cơ hội của đề án kinh doanh trên thị trường, vấn đề pháp luật trong khởi nghiệp, kế hoạch khởi nghiệp và chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong giai đoạn đầu của quá trình hình thành và phát triển.

Học phần Dịch nói 1 cung cấp cho sinh viên kiến thức về phiên dịch tổng quát, giúp sinh viên bước đầu làm quen dần với những kĩ năng cần thiết cho công việc phiên dịch trong tương lai. Học phần này cung cấp cho người học những từ vựng, mẫu câu được dùng trong các tình huống giao tiếp xã hội thường gặp. Sinh viên sẽ lần lượt thực hành dịch từ câu đơn đến dịch các tình huống thường gặp. Ngoài ra học phần còn giới thiệu cho sinh viên cách luyện tập những kĩ năng cần thiết cho công việc phiên dịch như phản ứng nhanh (quick response), kỹ năng ghi nhớ ngắn hạn…

Học phần Dịch nói 2 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này cung cấp cho sinh viên kiến thức và kỹ năng phiên dịch thông qua các bài phát biểu với nhiều chủ đề khác nhau trong các lĩnh vực như Lao động Đời sống, Kinh tế Chính trị Xã hội… của Việt Nam và Nhật Bản. Nội dung của những bài phát biểu có tính thời sự, mang tính thực tế cao nên có thể giúp ích cho sinh viên rất nhiều trong việc nắm bắt thông tin chung của 2 nước, tạo nền tảng tốt để sinh viên có thể tiếp cận hiệu quả công việc phiên dịch sau này. Đồng thời rèn luyện cho sinh viên kỹ năng ghi nhớ câu dài, kỹ năng nắm bắt ý chính, kỹ năng truyền đạt….

Học phần Dịch nói 3 cung cấp cho sinh viên kiến thức và kỹ năng phiên dịch thông qua các bài phỏng vấn với nhiều chủ đề khác nhau trong các lĩnh vực kinh tế thương mại, văn hoá giáo dục, chính trị, xã hội… của Việt Nam và Nhật Bản. Đồng thời rèn luyện các kỹ năng cơ bản trong phiên dịch như kỹ năng hỏi-đáp, kỹ năng ghi nhớ câu dài với nhiều tầng nghĩa, kỹ năng ghi chú, kỹ năng tóm tắt, kỹ năng tái cấu trúc câu để tăng hiệu quả truyền đạt. Trong học phần này, sinh viên được tiếp cận với nội dung dịch phức tạp đòi hỏi giữa sự kết hợp nhuần nhuyễn các kỹ năng, đây là tiền đề quan trọng để sinh viên hiểu rõ tính chất công việc phiên dịch sau này.

Học phần Dịch viết 1 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản để làm quen với việc dịch thuật; vận dung và phát triển kiến thức từ vựng, ngữ pháp đã học ở các môn kĩ năng cơ bản trước đó để dịch các văn bản có nội dung đơn giản thuộc nhiều thể loại khác nhau trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội thông thường từ tiếng Nhật sang tiếng Việt và ngược lại.

Học phần này trang bị cho sinh viên các kĩ thuật dịch thường được sử dụng trong việc dịch thuật; vận dụng và phát triển kiến thức từ vựng, ngữ pháp đã tích lũy đuọc trước đó để dịch các văn bản có nội dung phức tạp thuộc nhiều thể loại khác nhau trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội thông thường từ tiếng Nhật sang tiếng Việt và ngược lại.

Học phần Dịch viết 3 giúp sinh viên nâng cao khả năng thực hành dịch thuật các tài liệu liên quan đến kinh tế, doanh nghiệp như: tổng quan về doanh nghiệp, nội quy lao động, hợp đồng lao động, đơn xin việc, đánh giá nhân sự, email thương mại… Đồng thời cũng giúp người học phát triển kĩ năng tự lập kế hoạch triển khai hoàn thiện bản dịch thuật, và quản lý thời gian trong quá trình dịch thuật.

Học phần Tiếng Nhật Báo chí – Truyền thông là học phần tự chọn bắt buộc cung cấp các kiến thức về kỹ năng đọc hiểu báo chí bằng tiếng Nhật cùng với nguồn từ vựng phong phú về một số chủ đề như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và các vấn đề khác của Nhật Bản. Từ đó giúp người học có thể vận dụng những kiến thức đã học vào các công việc liên quan đến đọc hiểu tài liệu, nắm bắt ý chính, suy luận ý nghĩa, tư duy logic trong quá trình làm việc về sau. Bên cạnh đó, thông qua học phần này, người học cũng sẽ được phát triển kỹ năng làm việc theo cặp, nhóm, thái độ tích cực, chủ động để có thể đạt được hiệu quả cao trong học tập, đáp ứng tốt hơn cho công việc.

Học phần Nghe tin tức gồm 13 bài học sử dụng giáo trình gồm các bản tin trong nhiều lĩnh vực kinh tế, tài chính, chính trị, hành chính, xã hội và cuộc sống. Học phần này cung cấp các từ vựng, mẫu câu, các biểu hiện thường gặp trong các bản tin nhằm giúp người học phát triển kỹ năng nghe hiểu các bản tin trong nhiều lĩnh vực khác nhau thông qua việc nắm bắt ý chính, tổng hợp từ chuyên môn đã được học. Bên cạnh đó, người học sẽ phát triển năng lực học tập để ứng dụng học phần này trong việc học tập các học phần tiếng Nhật khác và trong công việc.

Học phần Tiếng Nhật Công nghệ thông tin cung cấp cho người học kiến thức liên quan đến phần mềm, phần cứng, thiết bị máy tính, hệ thống internet, ngôn ngữ lập trình v.v. Từ đó, giúp người học cơ bản hình thành nền tảng kiến thức ngôn ngữ chuyên ngành IT và kỹ năng tìm kiếm thu thập thông tin, những kiến thức liên quan đến luật công nghệ thông tin. Bên cạnh đó, người học được rèn luyện kỹ năng tra cứu, lưu trữ thông tin, kỹ năng sử dụng công nghệ hỗ trợ giải quyết vấn đề phát sinh trong hoạt động nghề nghiệp, xây dựng được lộ trình phát triển nghề nghiệp phù hợp với bản thân.

Học phần Tiếng Nhật Du lịch giúp người học có kiến thức về vai trò và đặc điểm của hoạt động hướng dẫn du lịch, cách hướng dẫn và thuyết trình về địa điểm du lịch nổi tiếng, những yêu cầu cần có của hướng dẫn viên du lịch, sự hấp dẫn đến du khách Nhật Bản của các tài nguyên du lịch Việt Nam và kỹ năng giao tiếp liên văn hoá. Bên cạnh đó, người học sẽ phát triển khả năng tư duy sáng tạo, kỹ năng làm việc độc lập, kỹ năng thuyết trình các địa điểm du lịch, giải quyết các vấn đề giả định nhằm giúp người học linh hoạt trong việc giải quyết các vấn đề khác nhau trong hoạt động nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực du lịch.

Học phần Tiếng Nhật Thương mại bao gồm 14 đơn vị bài học, có nội dung xoay quanh những công việc tại công ty Nhật Bản. Học phần này cung cấp cho người học kiến thức tổng quát về các quy tắc, cách ứng xử, nghiệp vụ trong kinh doanh thương mại và văn hóa kinh doanh, văn bản luật cơ ban trong lĩnh vực thương mại. Thông qua các hoạt động trong lớp như thảo luận nhóm, phát biểu ý kiến, đóng vai, người học được tiếp tục phát triển kỹ năng làm việc nhóm, giải quyết được các vấn đề phức tạp, kỹ năng trình bày trước công chúng. Bên cạnh đó, người học còn được hoàn thiện tác phong chuyên nghiệp, có nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.

Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức bao quát cần có của một nhân viên văn phòng như nghe điện thoại, tiếp khách, bảo quản và lưu trữ tiếp nhận và gửi các công văn, văn bản đi đến các bộ phận chức năng xử lý thông qua các văn bản hành chính hoặc những văn bản luật cơ bản được trình bày bằng tiếng Nhật. Từ đó giúp người học hình thành được các kĩ năng trong giao tiếp, kĩ năng xử lý, giải quyết vấn đề qua nhiều tình huống khác nhau để hiểu và dần làm quen với tác phong cách chuyên nghiệp, môi trường làm việc có trách nhiệm của các doanh nghiệp Nhật Bản. Bên cạnh đó người học sẽ được phát triển kĩ năng làm việc theo cặp, nhóm với thái độ tích cực, chủ động để đáp ứng tốt cho công việc sau này.

Học phần Tiếng Nhật Khoa học Kỹ thuật là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành gồm 07 bài học. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức cơ bản liên quan đến lĩnh vực khoa học kỹ thuật, đặc trưng lĩnh vực nghề nghiệp, pháp luật trong lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp. Từ đó, giúp người học cơ bản hình thành nền tảng kiến thức ngôn ngữ chuyên ngành khoa học kỹ thuật, kiến thức về ngành nghề và định hình kỹ năng hoạt động động nghề nghiệp. Bên cạnh đó, người học được rèn luyện kỹ năng tra cứu, lưu trữ thông tin, kỹ năng sử dụng công nghệ hỗ trợ giải quyết vấn đề phát sinh trong hoạt động nghề nghiệp, xây dựng được lộ trình phát triển nghề nghiệp phù hợp với bản thân.

Học phần Tiếng Nhật thương mại BJT 1 bao gồm 14 đơn vị bài học, nội dung được đánh giá dựa trên kỹ năng: nghe hiểu và đọc hiểu ở nhiều chủ đề liên quan đến kinh tế, thương mại. Học phần này sẽ tập trung cung cấp cho người học những dạng đề thi về khả năng xử lý vấn đề, những phản hồi phù hợp ở các tình huống giao tiếp giả định bằng lời nói, e-mail, văn bản tiếng Nhật trong môi trường doanh nghiệp. Học phần này người học có thể đạt được trình độ Level J3 (320 – 419 điểm) với năng lực giao tiếp tiếng Nhật ở môi trường công việc nhất định cũng như khả năng hiểu đại khái ở một mức độ những gì đối tác nói trong các cuộc họp, thảo luận với tốc độ vừa phải. Thông qua học phần này giúp người học dần hiểu ra mức độ, thói quen trong công việc và là cơ sở để người học ý thức rằng khi làm việc tại các doanh nghiệp cần phải chuyên nghiệp và có trách nhiệm.

Học phần Tiếng Nhật thương mại BJT 2 bao gồm 14 đơn vị bài học, nội dung này tiếp nối với học phần Tiếng Nhật thương mại BJT 1 nhằm giúp người học cũng cố kiến thức và tiếp tục phát triển các kỹ năng liên quan đến lĩnh vực hoạt động kinh tế, thương mại. Học phần này sẽ tập trung cung cấp cho người học những dạng đề thi ở trình độ nâng cao về khả năng xử lý vấn đề cũng như những phản hồi phù hợp ở các tình huống giao tiếp giả định bằng lời nói, e-mail, văn bản tiếng Nhật. Thông qua học phần này người học có thể đạt được trình độ Level J2 (530 – 599 điểm) với năng lực giao tiếp tiếng Nhật ở nhiều môi trường công việc khác nhau, giúp người học hiểu được các biểu hiện ngôn ngữ ứng với các mối quan hệ cũng như hiểu ở mức độ các thói quen trong công việc ở những doanh nghiệp Nhật Bản.

Học phần Phiên dịch cơ bản cung cấp cho sinh viên kiến thức về phiên dịch tổng quát, giúp sinh viên bước đầu làm quen dần với những kĩ năng cần thiết cho công việc phiên dịch trong tương lai. Học phần này cung cấp cho người học những từ vựng, mẫu câu được dùng trong các tình huống giao tiếp xã hội thường gặp. Sinh viên sẽ lần lượt thực hành dịch từ câu đơn đến dịch các tình huống thường gặp. Ngoài ra học phần còn giới thiệu cho sinh viên cách luyện tập những kĩ năng cần thiết cho công việc phiên dịch như phản ứng nhanh (quick response), kỹ năng ghi nhớ ngắn hạn…

Học phần Biên dịch cơ bản trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản để làm quen với việc dịch thuật; vận dung và phát triển kiến thức từ vựng, ngữ pháp đã học ở các môn kĩ năng cơ bản trước đó để dịch các văn bản có nội dung đơn giản thuộc nhiều thể loại khác nhau trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội thông thường từ tiếng Nhật sang tiếng Việt và ngược lại.

Học phần Phiên dịch thương mại cung cấp cho sinh viên kiến thức và kỹ năng phiên dịch thông qua các bài phát biểu với nhiều chủ đề khác nhau trong các lĩnh vực như Kinh tế – Thương mại của Việt Nam và Nhật Bản. Nội dung của những bài phát biểu có tính thời sự, mang tính thực tế cao nên có thể giúp ích cho sinh viên rất nhiều trong việc nắm bắt thông tin chung của 2 nước, tạo nền tảng tốt để sinh viên có thể tiếp cận hiệu quả công việc phiên dịch sau này. Đồng thời rèn luyện cho sinh viên kỹ năng ghi nhớ câu dài, kỹ năng nắm bắt ý chính, kỹ năng truyền đạt và giúp người học hình thành ý thức đạo đức của người phiên dịch.

Học phần Biên dịch thương mại trang bị cho sinh viên các kĩ thuật dịch thường được sử dụng trong việc dịch thuật; vận dụng và phát triển kiến thức từ vựng, ngữ pháp đã tích lũy đuọc trước đó để dịch các văn bản có nội dung phức tạp thuộc nhiều thể loại khác nhau trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội thông thường từ tiếng Nhật sang tiếng Việt và ngược lại.

Học phần Phiên dịch Thương mại nâng cao tập trung cung cấp cho người học những kiến thức và kỹ năng phiên dịch thông qua các chủ đề khác nhau ở nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế, thương mại như xuất nhập khẩu hàng hóa, đàm phán trao đổi đầu tư, xúc tiến thương mại giữa hai nước Nhật – Việt. Nội dung phiên dịch thương mại không chỉ đòi hỏi sự am hiểu về kiến thức mà người học phải rèn luyện các kỹ năng xử lý tình huống, khả năng phản xạ, kỹ năng ghi chép, kỹ năng hỏi – đáp để tăng tính xác thực. Ngoài ra, học phần này người học sẽ được tiếp cận nội dung phiên dịch phức tạp hơn đòi hỏi giữa sự kết hợp nhuần nhuyễn các kỹ năng để nắm bắt tâm lý của khác hàng truyền đạt lại cho đối tác một cách tốt nhất và là tiền đề để người học có thể hiểu hiểu hơn về công việc phiên dịch.

Học phần Biên dịch thương mại nâng cao là học phần thuộc khối kiến thức bắt buộc, bao gồm 14 đơn vị bài học. Nội dung sẽ tập trung cung cấp cho người học những kiến thức và kỹ năng biên dịch các loại tài liệu từ ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích thông qua các nội dung dịch như hợp đồng đầu tư, hợp đồng chuyển nhượng hoặc những tài liệu báo giá….Nội dung biên dịch thương mại không chỉ đòi hỏi sự am hiểu về kiến thức mà người học cần phải có kỹ năng đọc – hiểu, khả năng truyền đạt thông tin, kỹ năng tra cứu thông tin nhanh, chính xác. Ngoài ra, học phần này người học sẽ được tiếp cận nội dung biên dịch ở phạm vi rộng và phức tạp hơn đòi hỏi giữa sự kết hợp nhuần nhuyễn các kỹ năng để nắm bắt tâm lý của khách hàng truyền đạt lại cho đối tác một cách tốt nhất và là tiền đề để người học có thể hiểu hiểu hơn về công việc biên dịch.

Học phần Kinh tế học Nhật Bản cung cấp cho người học những kiến thức chung về những vấn đề kinh tế căn bản và những vấn đề chung về Kinh tế học bằng tiếng Nhật, đi từ tổng quát đến cụ thể. Thông qua các hoạt động trong lớp như thảo luận nhóm, phát biểu ý kiến, người học được phát triển kỹ năng phân tích, lập luận một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, người học còn được hoàn thiện tác phong chuyên nghiệp, có nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.

Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản nhất về chuyên ngành Quản trị Kinh doanh bằng tiếng Nhật, tạo tiền đề giúp người học mở rộng cơ hội việc làm trong tương lai, cũng như học lên cao học chuyên ngành quản trị kinh doanh. Thông qua các hoạt động trong lớp như thảo luận nhóm, phát biểu ý kiến, người học được phát triển kỹ năng phân tích, lập luận một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, người học còn được hoàn thiện tác phong chuyên nghiệp, có nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.

Học phần Văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản có nội dung xoay quanh những kiến thức về văn hóa doanh nghiệp tại công ty Nhật Bản. Học phần này cung cấp cho người học những quy tắc, cách ứng xử trong kinh doanh thương mại và văn hóa kinh doanh. Thông qua các hoạt động trong lớp như thảo luận nhóm, phát biểu ý kiến, đóng vai, người học sẽ vận dụng kiến thức đã học vào công việc thực tế một cách chủ động và linh hoạt. Bên cạnh đó, người học còn được hoàn thiện tác phong chuyên nghiệp, có nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.

Học phần Kế toán trong doanh nghiệp Nhật Bản là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức kỹ năng chuyên ngành Tiếng Nhật Thương mại gồm 14 đơn vị bài học. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức cơ bản về kế toán và phương pháp ghi sổ kế toán kiểu Nhật. Hoàn thành học phần này, người học sẽ có thể tạo báo cáo thu nhập, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ dạng đơn giản bằng tiếng Nhật. Bên cạnh đó, người học còn được hoàn thiện tác phong chuyên nghiệp, có nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.

Học phần Quản trị dịch vụ có nội dung xoay quanh những kỹ năng cần thiết cho công việc tại công ty Nhật Bản như tiếp khách, giao dịch, đàm phán, giải quyết vấn đề. Học phần này cung cấp cho người học kiến thức tổng quát về dịch vụ trong kinh doanh thương mại, giúp người học xử lý công việc một cách có hiệu quả và chuyên nghiệp. Thông qua các hoạt động trong lớp như thảo luận nhóm, phát biểu ý kiến, đóng vai, người học sẽ vận dụng kiến thức đã học vào công việc thực tế một cách chủ động và linh hoạt. Bên cạnh đó, người học còn được hoàn thiện tác phong chuyên nghiệp, có nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.

Học phần Tiếng Nhật Marketing là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức chuyên ngành Tiếng Nhật thương mại, cung cấp cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng nền Marketing căn bản trong hoạt động kinh doanh. Sinh viên sẽ được học cách phân tích thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu,…Đặc biệt là cách triển khai chiến lược Marketing thông qua 4 công cụ của Marketing mix: Sản phẩm, Giá, Phân phối, Xúc tiến.

Học phần Tiếng Nhật thư tín thương mại giới thiệu các hệ thống quy chuẩn Nhật Bản về thể thức trình bày và soạn thảo các loại văn bản thông dụng trong công việc đối ngoại của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bằng tiếng Nhật. Trong quá trình học, sinh viên tìm hiểu và vận dụng các hệ thống này để soạn thảo các loại văn bản phục vụ cho nhiều mục đích giao tiếp trong môi trường làm việc. Sinh viên cũng học và thực hành các kỹ năng viết các loại văn bản khác nhau. Ngoài ra, sinh viên cũng rèn luyện thể hệ những thái đội giao tiếp khác nhau thông qua văn bản để phù hợp với các tình huống giao tiếp trong công việc.

Học phần Tiếng Nhật Hợp đồng thương mại có nội dung xoay quanh những kỹ năng cần thiết cho việc soạn thảo hợp đồng thương mại tại công ty Nhật Bản. Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức lý luận và thực tiễn về tổng quan hợp đồng thương mại, một số loại hợp đồng thương mại và kiến thức pháp luật liên quan đến hợp đồng thương mại. Thông qua các hoạt động trong lớp như thảo luận nhóm, làm bài tập, phát biểu ý kiến, người học sẽ vận dụng kiến thức đã học vào công việc thực tế một cách chủ động và linh hoạt. Bên cạnh đó, người học còn được hoàn thiện tác phong chuyên nghiệp, có nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, thượng tôn pháp luật.

Học phần Tiếng Nhật Giao dịch thương mại cung cấp cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng liên quan tới hoạt động giao dịch thương mại từ đơn giản đến phức tạp. Từ đó cung cấp cho người học kỹ năng trao đổi thông tin, đàm phán, trình bày ý kiến…trong các tình huống giao dịch thương mại trong và ngoài công ty. Thông qua các hoạt động trong lớp như thảo luận nhóm, phát biểu ý kiến, đóng vai, người học được tiếp tục phát triển kỹ năng làm việc nhóm, giải quyết được các vấn đề phức tạp, kỹ năng trình bày trước công chúng. Bên cạnh đó, người học còn được hoàn thiện tác phong chuyên nghiệp, có nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.

Học phần này nhằm trang bị cho người học những vấn đề pháp lý cơ bản trong kinh doanh quốc tế như khái niệm, đặc điểm và hệ thống pháp luật kinh doanh quốc tế. Học phần cung cấp cho người học những kỹ năng pháp lý cơ bản, cần thiết trong việc giao kết, thực hiện các hợp đồng kinh doanh quốc tế chủ yếu thường gặp. Bên cạnh đó, người học còn được hoàn thiện tác phong chuyên nghiệp, có nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.

Học phần Kỹ năng đàm phán tiếng Nhật có nội dung xoay quanh những kỹ năng cơ bản trong quá trình đàm phán như giao tiếp, thuyết phục, lập kế hoạch, chiến lược và hợp tác. Học phần này trang bị cho người học những kiến thức về phân tích đàm phán, các nguyên tắc và kỹ năng giao tiếp, cũng như ngôn ngữ được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau. Người học được nghiên cứu lý thuyết và thực hành qua các tình huống cụ thể, đặc biệt trong môi trường kinh doanh để xác định được ý thức rõ ràng về nhu cầu tự rèn luyện chiến thuật đàm phán. Bên cạnh đó, người học còn được hoàn thiện tác phong chuyên nghiệp, có nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.

Học phần Kỹ năng xin việc bằng tiếng Nhật là học phần tự chọn bắt buộc, bao gồm 14 đơn vị bài học, có nội dung xoay quanh những kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất để xin việc làm phù hợp với sở trường và định hướng phát triển nghề nghiệp của bản thân. Học phần này cung cấp cho người học những đặc điểm cơ bản, các kỹ năng, năng lực cần thiết của các lĩnh vực ngành nghề, kỹ năng phân tích bản thân, viết CV, thể hiện bản thân trong quá trình tham gia phỏng vấn tuyển dụng. Thông qua chia sẻ của những người thành đạt, chuyên gia giàu kinh nghiệm từ nhiều lĩnh vực khác nhau, các công ty, doanh nghiệp, người sử dụng lao động, người học được tăng cường các kiến thức, hiểu biết chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm làm việc thực tế. Bên cạnh đó, người học còn được hoàn thiện tác phong chuyên nghiệp, có nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.

Học phần Kỹ năng ứng xử thương mại tiếng Nhật có nội dung xoay quanh những kỹ năng cần thiết cho công việc tại công ty Nhật Bản như viết email, gọi điện thoại, giao dịch, đàm phán, tư duy phản biện, giải quyết vấn đề. Học phần này cung cấp cho người học kiến thức tổng quát về nghiệp vụ trong kinh doanh thương mại, giúp người học xử lý công việc một cách có hiệu quả và chuyên nghiệp. Thông qua các hoạt động trong lớp như thảo luận nhóm, phát biểu ý kiến, đóng vai, người học sẽ vận dụng kiến thức đã học vào công việc thực tế một cách chủ động và linh hoạt. Bên cạnh đó, người học còn được hoàn thiện tác phong chuyên nghiệp, có nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.

Học phần Dự án dịch thuật chuyên ngành A cung cấp cho người học khái niệm về dự án, phương pháp lập kế hoạch và phương pháp kiểm soát điều hành một dự án về dịch thuật trong thực tế. Thông qua việc tham gia vào dự án dịch thuật thực tế từ khâu lập kế hoạch, người học được thực hành kiến thức về ngôn ngữ Nhật trong các lĩnh vực chuyên ngành, kỹ năng thực hiện tác vụ dịch thuật, kỹ năng đánh giá kết quả dịch thuật. Đồng thời, người học có cơ hội thực hành về đạo đức và tác phong người làm công tác dịch thuật, rèn luyện khả năng thích nghi với môi trường làm việc thực tế.

Học phần Dự án Dịch thuật chuyên ngành B là học phần thay thế cho Dự án dịch thuật chuyên ngành A, cung cấp cho người học khái niệm về dự án, phương pháp lập kế hoạch và phương pháp kiểm soát điều hành một dự án về dịch thuật trong thực tế. Thông qua việc tham gia vào dự án dịch thuật thực tế từ khâu lập kế hoạch, người học được thực hành kiến thức về ngôn ngữ Nhật trong các lĩnh vực chuyên ngành, kỹ năng thực hiện tác vụ dịch thuật, kỹ năng đánh giá kết quả dịch thuật. Đồng thời, người học có cơ hội thực hành về đạo đức và tác phong người làm công tác dịch thuật, rèn luyện khả năng thích nghi với môi trường làm việc thực tế.

Học phần Thực tập tốt nghiệp là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Thực tập và Luận văn tốt nghiệp. Học phần này cung cấp cho người học cơ hội thực hành các kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn hoạt động tại các đơn vị thực tập có chuyên môn liên quan đến ngành đào tạo. Bên cạnh đó, người học sẽ phát triển kỹ năng nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp, qua đó biết cách quản lí thời gian làm việc hiệu quả và duy trì tác phong chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc.

Học phần Kiến tập Doanh nghiệp 1 là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức Thực tập và Luận văn tốt nghiệp. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức tổng quan về lĩnh vực, ngành nghề, doanh nghiệp liên quan đến chuyên ngành đào tạo; đồng thời được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc như: cách giải quyết xung đột trong nhóm, cách phát biểu trước cuộc họp, kỹ năng giao tiếp khách hàng…để làm quen với môi trường thực tế doanh nghiệp.

Học phần Kiến tập Doanh nghiệp 2 là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức Thực tập và Luận văn tốt nghiệp. Trong học phần này, người học sẽ được tạo cơ hội tham quan trực tiếp tại Doanh nghiệp để có thể hiểu biết thực tế về các ngành nghề và nghề nghiệp gì, môi trường và nội dung kinh doanh… Qua đó nhận ra sâu sắc mối liên hệ giữa việc học tập ở trường đại học và cộng đồng địa phương, các ngành công nghiệp và công ty địa phương, đồng thời nâng cao nhận thức của sinh viên về phát triển nghề nghiệp trong tương lai tại các doanh nghiệp.

Học phần Thực tế cung cấp cho người học kiến thức tổng quan về lĩnh vực, ngành nghề, doanh nghiệp liên quan đến chuyên ngành đào tạo, đồng thời được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc như: cách giải quyết xung đột trong nhóm, cách phát biểu trước cuộc họp, kỹ năng giao tiếp khách hàng…để làm quen với môi trường thực tế doanh nghiệp. Học phần cũng tạo cơ hội cho người học đến tham quan trực tiếp tại doanh nghiệp để có thể hiểu biết thực tế về các ngành nghề và nghề nghiệp gì, môi trường và nội dung kinh doanh…

Học phần chuyên môn I là học phần tự chọn thay thế cho Luận văn tốt nghiệp. Học phần này định hướng người học tiếp cận với những văn bản thường xuất hiện trong công việc thực tế đòi hỏi có sự tham gia của dịch thuật. Như: đầu tư, giới thiệu, triển khai dự án, báo cáo xu hướng phát triển của các ngành nghề kinh tế. Đồng thời giúp người học hình thành kĩ năng tự đánh giá được chất lượng các bản dịch khác, đảm bảo tiến độ hoàn thành bản dịch trong thời gian quy định.

Học phần chuyên môn II là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này được xây dựng như là một học phần phiên dịch nâng cao tổng hợp kế tiếp sau học phần Dịch nói 1, Dịch nói 2 và Dịch nói 3. Học phần chuyên môn II chú trọng cung cấp cho sinh viên kiến thức phiên dịch tổng hợp thuộc nhiều lĩnh vực, bám sát tình hình thực tế và có tính thời sự cao. Thông qua học phần này, sinh viên tiếp cận thêm kiến thức phiên dịch nhiều lĩnh vực khác nhau, đồng thời củng cố lại kiến thức, hoàn thiện kỹ năng về phiên dịch nói chung, chuẩn bị các bước cơ bản đáp ứng công tác phiên dịch cho yêu cầu công việc.

Học phần Dự án Khởi nghiệp – Sáng tạo là học phần tự chọn bắt buộc, thuộc khối kiến thức Thực tập và Luận văn tốt nghiệp. Tùy theo năng lực và điều kiện để làm dự án Khởi nghiệp Sáng tạo mà người học có thể được giao thực hiện một dự án dưới sự hướng dẫn của một giảng viên có kinh nghiệm do Khoa chỉ định. Thông qua các quy trình và yêu cầu khi thực hiện một dự án như chọn đề tài, thiết kế kế hoạch thực hiện dự án, thu thập, xử lý dữ liệu, trình bày dự án…, người học sẽ rèn luyện được kỹ năng nghiên cứu, sáng tạo độc lập, kỹ năng phân tích, tổng hợp, tư duy sáng tạo và giải quyết các vấn đề phức tạp.

Học phần Luận văn tốt nghiệp là học phần tự chọn bắt buộc, thuộc khối kiến thức thực tập tốt nghiệp và làm khóa luận tốt nghiệp. Tùy theo năng lực và điều kiện để làm luận văn tốt nghiệp mà người học có thể được giao thực hiện một đề tài dưới sự hướng dẫn của một giảng viên có kinh nghiệm do Khoa chỉ định. Thông qua các quy trình và yêu cầu khi thực hiện một luận văn tốt nghiệp như chọn đề tài, thiết kế đề cương chi tiết, thu thập, xử lý dữ liệu, trình bày luận văn…, người học sẽ rèn luyện được kỹ năng nghiên cứu độc lập, kỹ năng phân tích, tổng hợp, tư duy sáng tạo và giải quyết các vấn đề phức tạp.

Học phần cung cấp những kiến thức cơ bản về Triết học Mác-Lênin: vật chất và ý thức; các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật; vai trò của sản xuất và quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng; giai cấp và đấu tranh giai cấp; con người và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân.

Học phần được kết cấu thành 2 phần chính: Một là, nghiên cứu các vấn đề kinh tế chính trị của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong cả hai giai đoạn là tự do cạnh tranh và giai đoạn độc quyền; Hai là, nghiên cứu các vấn đề về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam; Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

Học phần được kết cấu thành hai phần chính: Một là, nghiên cứu những vấn đề cốt lõi nhất về Chủ nghĩa xã hội khoa học, một trong ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác – Lênin; Hai là, nghiên cứu những vấn đề chính trị – xã hội của Việt Nam liên quan đến chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Ngoài chương nhập môn và kết luận, học phần có 3 chương đề cập đến những tri thức khoa học về đối tượng, mục đích, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng, Cộng sản Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945); Lãnh đạo cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội và tiến hành công cuộc đổi mới (1975-2018); Một số bài học lớn về sự lãnh đạo của Đảng. Qua đó, khẳng định những thành công, ưu điểm, nêu lên hạn chế, kinh nghiệm trong tiến trình lãnh đạo cách mạng của Đảng.

Học phần gồm có 6 chương thể hiện một cách tương đổi đầy đủ và có hệ thống về bối cảnh lịch sử – xã hội, cơ sở hình thành, phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh; Các nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về: vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc; về CNXH; về Đảng Cộng sản Việt Nam; về Đại đoàn kết; về xây dựng một nhà nước kiểu mới ở Việt Nam và về đạo đức, văn hóa và xây dựng con người mới…cùng với những sáng tạo về lý luận và thực tiễn chỉ đạo cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng XHCN Việt Nam của Hồ Chí Minh.

Học phần Tin học cơ sở được học ở năm thứ nhất đối với tất cả sinh viên. Học phần này củng cố và cung cấp cho người học các kiến thức, kỹ năng sử dụng máy tính, các công nghệ hiện đại về mạng và Internet chuyên sâu hơn so với các kiến thức, kỹ năng đã được học ở chương trình giáo dục phổ thông. Hơn nữa, học phần đi sâu vào một số tính năng nâng cao của ba phần mềm thuộc bộ Microsoft Office là Word, Excel và Powerpoint.

Học phần Pháp luật đại cương được thiết kế nhằm cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về Nhà nước và Pháp luật. Nội dung cơ bản của học phần bao gồm: Những vấn đề lí luận cơ bản về nhà nước và pháp luật, bộ máy nhà nước; quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật; thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý; hệ thống pháp luật, ý thức pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa và phát luật về phòng chống tham nhũng.

Học phần này được thiết kế tích hợp giữa 4 kỹ năng Nghe –Nói – Đọc và Viết cùng với các kỹ năng về từ vựng, ngữ pháp, tư duy phản biện và các kỹ năng học tập được lồng ghép trong các bài học. Nội dung của học phần được trình bày trong 03 unit, mỗi unit gồm 5 phần chính: A. Phần dẫn nhập và từ vựng cho trước: dẫn nhập, gợi ý về chủ đề của bài, cung cấp vốn từ vựng liên quan đến chủ đề. B. Phát triển các kỹ năng: Listening/ Speaking/ Reading/ Writing 1: – Phát triển kỹ năng nghe và cung cấp thông tin, ý tưởng để chuẩn bị cho phần nói. – Luyện các kỹ năng đọc như đọc ý chính, đọc thông tin chi tiết, xác định thông tin đúng – sai. C. Phát triển các kỹ năng: Listening/ Speaking/ Reading/ Writing 2: – Luyện các kỹ năng nghe như nghe ý chính, nghe chi tiết, nghe xác định nguyên nhân, kết quả… – Phát triển kỹ năng đọc và cung cấp thông tin, ý tưởng để chuẩn bị cho phần viết – Các bài luyện tập viết để phát triển các chức năng ngôn ngữ (luyện tập viết các dạng câu, dàn ý chung)

Học phần bao gồm 10 bài học, 2 bài ôn tập trích từ cuốn giáo trình Le Nouveau Taxi 1 do nhà xuất bản Hachette (Pháp) phát hành. Mỗi bài học gồm các phần chính: Bài hội thoại, Ngữ pháp, Nghe, Nói, Phát âm. Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản ở trình độ A1 về từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm tiếng Pháp theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. đến những khía cạnh thường nhật trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta, chẳng hạn như gặp gỡ, sở thích, mua sắm, du lịch…

Học phần Ngoại ngữ II.1 tiếng Hàn thuộc khối kiến thức kỹ năng bổ trợ, gồm tổng cộng 7 bài lớn, cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về bảng chữ cái, cách phát âm, các ngữ pháp cơ bản ở trình độ sơ cấp. Nội dung của học phần này gồm các chủ đề trình độ sơ cấp như: giới thiệu, trường học, sinh hoạt hằng ngày, ngày và thứ, công việc trong ngày, hoạt động cuối tuần, qua đó, sinh viên có được những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ, về đất nước, con người và văn hóa Hàn Quốc.

Điều kiện học phần: Không Học phần này được thiết kế tích hợp giữa 4 kỹ năng Nghe –Nói – Đọc và Viết cùng với các kỹ năng về từ vựng, ngữ pháp, tư duy phản biện và các kỹ năng học tập được lồng ghép trong các bài học. Nội dung của học phần được trình bày trong 03 unit, mỗi unit gồm 5 phần chính: A. Phần dẫn nhập và từ vựng cho trước: dẫn nhập, gợi ý về chủ đề của bài, cung cấp vốn từ vựng liên quan đến chủ đề. B. Phát triển các kỹ năng: Listening/ Speaking/ Reading/ Writing 1: – Phát triển kỹ năng nghe và cung cấp thông tin, ý tưởng để chuẩn bị cho phần nói. – Luyện các kỹ năng đọc như đọc ý chính, đọc thông tin chi tiết, xác định thông tin đúng – sai. C. Phát triển các kỹ năng: Listening/ Speaking/ Reading/ Writing 2: – Luyện các kỹ năng nghe như nghe ý chính, nghe chi tiết, nghe xác định nguyên nhân, kết quả… – Phát triển kỹ năng đọc và cung cấp thông tin, ý tưởng để chuẩn bị cho phần viết – Các bài luyện tập viết để phát triển các chức năng ngôn ngữ (luyện tập viết các dạng câu, dàn ý chung) D. Phát triển tư duy phản biện: – Phát triển kỹ năng thảo luận, trình bày và đưa ra quan điểm cá nhân E. Study skill: luyện kỹ năng học như sử dụng từ điển, ghi chú, hiệu chỉnh bài, kỹ năng làm bài thi.

Học phần Ngoại ngữ II.2 là học phần Tự chọn bắt buộc, thuộc khối kiến thức cơ sở ngành. Học phần bao gồm 10 bài học, 3 bài ôn tập trích từ cuốn giáo trình Le Nouveau Taxi 1 do nhà xuất bản Hachette (Pháp) phát hành. Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản ở trình độ A1 về từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm tiếng Pháp theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Những kiến thức này sẽ được chuyển tải đến người học thông qua các tài liệu nghe nhìn như đĩa CD, hình ảnh thật… và những văn bản viết trích từ những tài liệu thật. Người học có thể sử dụng những từ ngữ và những cấu trúc câu đơn giản để bày tỏ sở thích của mình, trình bày những hoạt động hằng ngày của mình, thói quen về ăn uống, có thể kể lại một cuộc vui chơi giải trí, mời tham gia một hoạt động, nhận lời mời và từ chối lời mời.

Học phần thuộc Ngoại ngữ II.2 tiếng Hàn thuộc khối kiến thức kỹ năng bổ trợ, gồm tổng cộng 10 bài lớn nhằm củng cố, ôn tập những kiến thức đã học trong học phần trước và cung cấp thêm cho sinh viên những kiến thức cơ bản của tiếng Hàn ở trình độ sơ cấp. Nội dung của học phần này gồm các chủ đề trình độ sơ cấp như: Mua hàng, món ăn Hàn Quốc, gia đình, nhà cửa, thời tiết, điện thoại, sinh nhật…. qua đó giới thiệu cho sinh viên những kiến thức về đất nước, xã hội, con người, sinh hoạt và văn hóa của Hàn Quốc.

Học phần Tiếng Nhật 1A là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, gồm 25 bài nghe ở trình độ sơ cấp 1. Học phần này thiết kế nhằm giúp người học làm quen với kĩ năng nghe hiểu cơ bản ở trình độ sơ cấp về từ, cụm từ, lời nói và đoạn hội thoại giao tiếp rất đơn giản được diễn đạt chậm, rõ ràng, có khoảng ngừng để người học kịp thu nhận và xử lý thông tin. Ngoài ra, thông qua mỗi bài nghe hiểu giúp người học nhận biết và làm quen với cách phát âm, ngữ điệu của những câu thoại đơn giản. Bên cạnh đó, học phần này người học cũng sẽ hình thành ý thức tự học, chủ động trong học tập, trau dồi kiến thức chuyên môn giúp thuận lợi cho công việc sau này.

Học phần Tiếng Nhật 1B là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành. Học phần này gồm có 25 luyện tập ở các dạng hỏi đáp đơn giản, đoạn hội thoại ngắn về các chủ đề rất quen thuộc trong phạm vi nhu cầu giao tiếp tối thiểu hằng ngày. Từ đó cung cấp cho người học kỹ năng nói đối đáp, khởi đầu và trả lời đơn giản với tốc độ chậm trong các tình huống xã hội đơn giản như chào hỏi, xin lỗi, cảm ơn, hỏi thăm sức khỏe hoặc giao dịch hàng hóa và dịch vụ đơn giản. Ngoài ra, thông qua học phần này, người học cũng sẽ hình thành ý thức phối hợp với thành viên khác trong hoạt động theo nhóm và biết cách tra cứu từ vựng và các cách biểu hiện ở các nguồn tham khảo.

Học phần Tiếng Nhật 1C là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sơ ngành, gồm 25 bài đọc ở trình độ sơ cấp 1. Học phần này giúp người học làm quen với kỹ năng đọc hiểu ở trình độ sơ cấp thông qua các văn bản có nội dung ngắn, đơn giản và quen thuộc về các chủ đề đã học. Từ đó cung cấp cho người học vốn từ vựng ở trình độ sơ cấp 1 liên quan đến các chủ đề cụ thể. Bên cạnh đó, thông qua học phần này, người học cũng sẽ hình thành ý thức tự học, chủ động trong học tập để việc học có thể đạt được hiệu quả cao.

Học phần Tiếng Nhật 1D là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành. Trong học phần này, người học sẽ được hình thành khả năng viết câu, đoạn văn ngắn ở mức độ cơ bản, còn phụ thuộc vào từ điển với vốn từ còn hạn chế thông qua các văn bản viết có sử dụng các mẫu câu, từ vựng và chữ hán ở trình độ sơ cấp 1. Từ đó, giúp người học cơ bản hình thành kỹ năng nghe hiểu, đọc hiểu những mẫu hội thoại, đoạn văn ở trình độ sơ cấp. Bên cạnh đó, người học sẽ hình thành được nhận thức về hoạt động làm việc nhóm và nhận thức được tầm quan trọng học tập và nghiên cứu.

Học phần Tiếng Nhật 2A là học phần bắt buộc khối kiến thức cơ sở ngành, gồm 25 bài nghe ở trình độ sơ cấp 2. Học phần này giúp người học củng cố kiến thức và tiếp tục phát triển kĩ năng nghe hiểu câu đoạn hội thoại giao tiếp đơn giản được diễn đạt chậm và rõ ràng về các chủ đề liên quan tới nhu cầu thiết yếu hằng ngày. Ngoài ra, thông qua mỗi bài nghe hiểu này giúp người học có thể hiểu được ý chính để tập dần làm quen kĩ năng phản xạ và kĩ năng ghi chép từ khóa. Từ đó giúp người học nhận biết được tầm quan trọng của việc học nghe hiểu để tiến hành tự xây dựng các bước kế hoạch học tập cá nhân nhằm đem lại hiệu quả, đáp ứng tốt hơn cho công việc sau này.

Học phần Tiếng Nhật 2B được thiết dành cho sinh viên năm 1 (học kỳ 2). Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức liên quan đến cuộc sống hàng ngày, các mẫu câu ngữ pháp ở trình độ sơ cấp. Sử dụng từ vựng, cấu trúc ngữ pháp được học trong học phần, người học có thể diễn tả các cách nói xin lời khuyên, nhờ vả, dự định, cho một lời khuyên, phỏng đoán, truyền đạt lời nhắn, sai khiến, thói quen cá nhân, khả năng, thay đổi trạng thái, yêu cầu, đưa ra sự lựa chọn, quyết định, giả định, nguyên nhân, lý do, mục đích, kính ngữ… Và qua đó có thể đọc được những mẫu hội thoại, đoạn văn liên quan đến các chủ đề quen thuộc hàng ngày; có thể viết được đoạn văn có độ dài khoảng 150 – 200 từ.

Học phần Tiếng Nhật 2C là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, gồm 25 bài đọc ở trình độ sơ cấp 2. Học phần này giúp người học tiếp tục phát triển, củng cố kỹ năng đọc hiểu của học phần Đọc 1 và mở rộng vốn từ để có thể đọc được các đoạn văn ngắn và đơn giản về các vấn đề quen thuộc và cụ thể. Từ đó, giúp người học có thể sử dụng những từ thường gặp trong công việc và cuộc sống hàng ngày. Bên cạnh đó, người học sẽ hình thành được kỹ năng tự xây dựng kế hoạch học tập để đạt được hiệu quả cao, đáp ứng tốt hơn cho công việc sau này.

Học phần Tiếng Nhật 2D là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành. Trong học phần này, người học sẽ tiếp tục được rèn luyện khả năng viết câu, đoạn văn ngắn ở mức độ cơ bản với vốn từ còn hạn chế thông qua các văn bản viết có sử dụng các mẫu câu, từ vựng và chữ hán ở trình độ sơ cấp 2. Từ đó, giúp người học hình thành và phát triển kỹ năng nghe hiểu, đọc hiểu những mẫu hội thoại, đoạn văn ở trình độ sơ cấp. Bên cạnh đó, người học sẽ có kỹ năng giao tiếp, nêu lên được quan điểm cá nhân trong lúc làm việc nhóm và xây dựng được năng lực học tập và nghiên cứu.

Học phần Tiếng Nhật 3A là học phần bắt buộc thuộc khối khiến thức cơ sở ngành, gồm 14 bài nghe ở trình độ sơ trung cấp. Học phần này nhằm cung cấp đến người học những thông tin hiện thực đơn giản được diễn đạt rõ ràng bằng giọng chuẩn về những chủ đề thường gặp trong cuộc sống và công việc thường ngày. Ngoài ra, thông qua mỗi bài nghe hiểu này giúp người học có thể xác định được ý chính trong các bài thoại mở rộng, bài nói có cả sử dụng phương ngữ chuẩn phổ biến để ghi chép các từ khóa hiệu quả. Bên cạnh đó, người học sẽ được phát triển kỹ năng làm việc độc lập, thái độ tích cực, chủ động để đáp ứng tốt hơn cho công việc sau này.

Học phần Tiếng Nhật 3B là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành. Học phần này gồm 14 chủ đề về các tình huống giao tiếp xã hội cơ bản hoặc các tình huống phát sinh trong giao dịch hàng hóa và dịch vụ. Thông qua học phần này, người học có thể trình bày khá trôi chảy một nội dung đơn giản đã chuẩn bị trước với độ dài nhất định về những chủ đề quen thuộc liên quan đến đời sống, sở thích, công việc của bản thân. Đồng thời, thông qua học phần này, người học sẽ có kỹ năng đặt vấn đề và tìm cách giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc nhóm, tìm kiếm và sử dụng thêm nhiều công cụ học tập đặc biệt là công cụ học tập trực tuyến.

Học phần Tiếng Nhật 3C là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sơ ngành, gồm 10 bài đọc ở trình độ sơ trung cấp. Học phần này cung cấp kiến thức về kỹ năng đọc hiểu ở cấp độ trung cấp như phân biệt câu chủ đề và ý chính, kỹ năng suy luận, đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh và phân tích từ trong tiếng Nhật. Từ đó, giúp người học có thể đọc hiểu các văn bản có chứa những thông tin rõ ràng về các chủ đề có liên quan đến chuyên ngành, lĩnh vực yêu thích và quan tâm của mình. Bên cạnh đó, người học sẽ được phát triển kỹ năng làm việc theo cặp, nhóm, thái độ tích cực, chủ động để đáp ứng tốt hơn cho công việc.

Học phần Tiếng Nhật 3D là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành. Trong học phần này, người học sẽ tiếp tục được rèn luyện khả năng viết câu, đoạn văn ở mức độ độc lập tương đối thấp với vốn từ còn hạn chế thông qua các văn bản viết có sử dụng các mẫu câu, từ vựng và chữ hán ở trình độ sơ trung cấp. Từ đó, giúp người học phát triển và nâng cao kỹ năng nghe hiểu, đọc hiểu những mẫu hội thoại, đoạn văn ở trình độ sơ trung cấp. Bên cạnh đó, người học sẽ có kỹ năng lên thời gian biểu khoa học, nêu lên được hướng giải quyết vấn đề trong lúc làm việc nhóm đồng thời Vận dụng năng lực học tập để bước đầu có thể nghiên cứu thêm về kiến thức đã học.

Học phần Tiếng Nhật 4A là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, gồm 14 bài nghe ở trình độ trung cấp. Học phần này nhằm cung cấp đến người học những thông tin tương đối khó được diễn đạt bằng ngôn ngữ chuẩn mực về những chủ đề cụ thể như lĩnh vực giáo dục, phát minh khoa học mặc dù có thể gặp khó khăn để hiểu toàn bộ các chi tiết xuất hiện ở bài nghe. Ngoài ra, thông qua mỗi bài nghe hiểu không chỉ giúp người học có thể hiểu được ý chính, tập trung theo dõi được bài độc thoại dài, tốc độ bình thường. Bên cạnh đó, người học sẽ có trách nhiệm trong các hoạt động làm việc theo cặp, thái độ tích cực, chủ động để đáp ứng tốt hơn cho công việc sau này.

Học phần Tiếng Nhật 4B là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành. Học phần này gồm 14 chủ đề về các tình huống giao tiếp xã hội hoặc các tình huống phát sinh trong giao dịch hàng hóa và dịch vụ. Thông qua học phần này, người học có thể ứng biến tốt hầu hết các tình huống trong giao tiếp xã hội, có thể duy trì hội thoại tự nhiên với đối phương qua cách pha trò, đàm tiếu, trêu nhau hoặc giải thích và làm rõ nguyên nhân về một vấn đề phát sinh trong các tình huống giao dịch về hàng hóa và dịch vụ. Đồng thời, thông qua học phần này, người học sẽ có kỹ năng đặt vấn đề và tìm cách giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc nhóm, tìm kiếm và sử dụng thêm nhiều công cụ học tập đặc biệt là công cụ học tập trực tuyến.

Học phần Tiếng Nhật 4C là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sơ ngành, gồm 10 bài đọc ở trình độ trung cấp. Học phần này giúp người học hình thành khả năng đọc một cách tương đối độc lập, có thể điều chỉnh cách đọc và tốc độ theo từng văn bản và mục đích đọc. Từ đó, giúp người học có một lượng lớn từ vựng để đọc chủ động, nhưng vẫn còn gặp khó khăn với các cụm từ ít xuất hiện. Thông qua các bài đọc, người đọc hình thành được các kiến thức về văn hóa, xã hội và các vấn đề khác của Nhật Bản. Bên cạnh đó, người học sẽ phát triển năng lực học tập để ứng dụng học phần này trong việc học tập các học phần tiếng Nhật khác và trong công việc sau này.

Học phần Tiếng Nhật 4D là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành. Trong học phần này, người học sẽ tiếp tục được rèn luyện khả năng viết câu, đoạn văn ở mức độ tương đối độc lập với vốn từ khá rộng thông qua các văn bản viết có sử dụng các mẫu câu, từ vựng và chữ hán ở trình độ trung cấp. Từ đó, giúp người học cơ bản hình thành nền tảng kiến thức ngôn ngữ, văn hóa, xã hội và các vấn đề khác, nhận biết những điểm tương đồng và khác biệt giữa văn hoá Nhật Bản với văn hóa Việt Nam. Bên cạnh đó, người học sẽ lập luận, phản biện, bảo vệ được quan điểm cá nhân trong lúc làm việc nhóm đồng thời hình thành khả năng so sánh, đối chiếu để nghiên cứu chuyên sâu về kiến thức đã học.

Học phần Tiếng Nhật 5A là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, gồm 14 bài nghe ở trình độ trung cao cấp. Học phần này thiết kế nhằm giúp người học có thể theo dõi và nghe hiểu chi tiết các cuộc trò chuyện, những chỉ dẫn, thông tin nào đó từ các bản phát thanh chất lượng âm thanh không tốt hoặc khó nghe ở những nơi đông người. Đồng thời trong học phần này có thể giúp người học nhận ra tâm trạng, thái độ giọng điệu của người nói đang nói về nội dung nhưng mối quan hệ giữa những người nói chuyện mà không được thể hiện rõ trong lời nói. Học phần Nghe 5 là học phần nghe cuối cùng giúp người học hoàn thiện tốt mặc kiến thức về văn hóa, xã hội cũng như các kĩ năng là việc cặp, nhóm nhằm đáp ứng tốt hơn cho công việc.

Học phần Tiếng Nhật 5B là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành. Học phần gồm có 25 luyện tập nói về những chủ đề quen thuộc liên quan đến đời sống, sở thích, công việc của bản thân… Từ đó cung cấp cho người học kỹ năng giao tiếp, trao đổi thông tin ở mức độ đơn giản; yêu cầu cung cấp hoặc cung cấp các thông tin liên quan trong giao dịch và dịch vụ; trình bày và giải thích ngắn gọn một thông tin, quan điểm, kế hoạch hành động. Ngoài ra, thông qua học phần này, người học cũng sẽ có kỹ năng truyền đạt quan điểm, nhận định của mình; lắng nghe quan điểm, nhận định của các thành viên khác trong hoạt động làm việc nhóm; hình thành ý thức tự học để đạt hiệu quả cao trong học tập.

Học phần Tiếng Nhật 5C là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sơ ngành, gồm 10 bài đọc ở trình độ trung cao cấp. Học phần này giúp người học có thể hiểu chi tiết các văn bản dài và phức tạp, kể cả các văn bản không thuộc lĩnh chuyên môn của mình, với điều kiện được đọc lại các đoạn khó cũng như biết sử dụng các nguồn tham khảo có chọn lọc. Từ đó, người học có thể hình thành năng lực sử dụng tiếng Nhật trong công việc và đời sống như đọc xử lý văn bản, đọc tìm thông tin, đọc văn bản giao dịch… Bên cạnh đó, người học sẽ phát triển khả năng tư duy sáng tạo, phản biện, giải quyết các vấn đề khác nhau để ứng dụng trong học tập và trong công việc sau này.

Học phần Tiếng Nhật 5D là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành. Trong học phần này, người học sẽ tiếp tục được rèn luyện khả năng viết câu, đoạn văn ở mức độ độc lập với vốn từ đa dạng thông qua các văn bản viết có sử dụng các mẫu câu, từ vựng và chữ hán ở trình độ trung cao cấp. Từ đó, giúp người học hình thành và phát triển nền tảng kiến thức ngôn ngữ, văn hóa, xã hội và các vấn đề khác, nhận biết những điểm tương đồng và khác biệt giữa văn hoá Nhật Bản với văn hóa Việt Nam. Bên cạnh đó, người học sẽ có kỹ năng lập luận, so sánh, đối chiếu về các vấn đề khác nhau đồng thời đánh giá được những kết quả đạt được trong lúc nghiên cứu chuyên sâu về kiến thức đã học.

Học phần Tiếng Nhật tổng hợp B1 là học phần tự chọn bắt buộc, được thiết kế tích hợp, cung cấp cho người học Kiến thức ngôn ngữ (Từ vựng, chữ Hán, Ngữ pháp), các bài luyện tập Đọc hiểu, Nghe hiểu trình độ trung cấp tương đương Năng lực Tiếng Nhật cấp độ N3. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức về các định dạng bài thi, được rèn luyện các kỹ năng đọc (đọc lấy ý chính, đọc lấy thông tin cần thiết, đọc nắm bắt ý đồ tác giả) và kỹ năng nghe (nghe lấy ý chính, nghe lấy thông tin cần thiết, nghe nắm bắt ý đồ người nói, nghe chọn câu đối đáp phù hợp), vận dụng làm bài theo từng dạng đề thi để có thể thi đạt được trình độ Năng lực Tiếng Nhật cấp độ N3 hoặc tương đương.

Học phần Tiếng Nhật tổng hợp B2 là học phần tự chọn bắt buộc cung cấp cho người học các kiến thức ngôn ngữ như Từ vựng, chữ Hán, Ngữ pháp, các bài luyện tập Đọc hiểu, Nghe hiểu trình độ trung cấp tương đương Năng lực Tiếng Nhật cấp độ N2. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức về các định dạng bài thi, được rèn luyện các kỹ năng đọc (đọc lấy ý chính, đọc lấy thông tin cần thiết, đọc nắm bắt ý đồ tác giả) và kỹ năng nghe (nghe lấy ý chính, nghe lấy thông tin cần thiết, nghe nắm bắt ý đồ người nói, nghe chọn câu đối đáp phù hợp), vận dụng làm bài theo từng dạng đề thi để có thể tham dự kỳ thi Năng lực Tiếng Nhật cấp độ N2 hoặc tương đương.

Học phần Tiếng Nhật tổng hợp C1 là học phần tự chọn bắt buộc được thiết kế tích hợp, cung cấp cho người học Kiến thức ngôn ngữ (Từ vựng, chữ Hán, Ngữ pháp), các bài luyện tập Đọc hiểu, Nghe hiểu trình độ trung cấp tương đương Năng lực Tiếng Nhật cấp độ N2. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức về các định dạng bài thi, được rèn luyện các kỹ năng đọc (đọc lấy ý chính, đọc lấy thông tin cần thiết, đọc nắm bắt ý đồ tác giả) và kỹ năng nghe (nghe lấy ý chính, nghe lấy thông tin cần thiết, nghe nắm bắt ý đồ người nói, nghe chọn câu đối đáp phù hợp), vận dụng làm bài theo từng dạng đề thi để có thể tham dự kỳ thi Năng lực Tiếng Nhật cấp độ N2 hoặc tương đương.

Học phần Tiếng Nhật tổng hợp C2 là học phần tự chọn bắt buộc được thiết kế tích hợp, cung cấp cho người học Kiến thức ngôn ngữ (Từ vựng, chữ Hán, Ngữ pháp), các bài luyện tập Đọc hiểu, Nghe hiểu trình độ trung cấp tương đương Năng lực Tiếng Nhật cấp độ 1. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức về các định dạng bài thi, được rèn luyện các kỹ năng đọc (đọc lấy ý chính, đọc lấy thông tin cần thiết, đọc nắm bắt ý đồ tác giả) và kỹ năng nghe (nghe lấy ý chính, nghe lấy thông tin cần thiết, nghe nắm bắt ý đồ người nói, nghe chọn câu đối đáp phù hợp), vận dụng làm bài theo từng dạng đề thi để có thể tham dự kỳ thi Năng lực Tiếng Nhật cấp độ N1 hoặc tương đương.

Học phần Hán tự 1 cung cấp cho người học kiến thức cơ bản về 300 hán tự trong tiếng Nhật gồm khái niệm về chữ Hán, lịch sử sơ lược về hán tự, cách viết, cấu tạo, các bộ, các kiểu hán tự. Hán tự được dạy và học trong mối quan hệ với các cấp độ: tự – từ – ngữ – cú – văn bản ở mức độ nhập môn, thông qua những bài học cụ thể ứng với các chủ đề. Rèn luyện kỹ năng viết, đọc – dịch các văn bản có chữ hán.

Học phần Hán tự 2 cung cấp cho người học kiến thức 200 hán tự tiếp theo sau học phần Hán tự 1 trong tiếng Nhật gồm cách viết, cấu tạo, các bộ, các kiểu hán tự. Hán tự được dạy và học trong mối quan hệ với các cấp độ: tự – từ – ngữ – cú – văn bản ở mức độ nhập môn, thông qua những bài học cụ thể ứng với các chủ đề. Rèn luyện kỹ năng viết, đọc – dịch các văn bản có chữ hán ở trình độ sơ – trung cấp.

Học phần Hán tự 3 cung cấp cho người học kiến thức về 800 hán tự phổ biến trong tiếng Nhật gồm cách viết, cấu tạo, các bộ, các kiểu hán tự. Hán tự được dạy và học trong mối quan hệ với các cấp độ: tự – từ – ngữ – cú – văn bản ở mức độ nhập môn, thông qua những bài học cụ thể ứng với các chủ đề. Rèn luyện kỹ năng viết, đọc – dịch các văn bản có chữ hán ở trình độ trung cấp.

Đối với sinh viên ngoại ngữ, Tiếng Việt là một chuyên ngành ngôn ngữ nghiên cứu tiếng mẹ đẻ. Môn học gồm 5 nhóm vấn đề chính: (1) Ngữ âm tiếng Việt; (2) Ngữ pháp tiếng Việt; (3) Từ vựng tiếng Việt; (4) Hàm ý trong tiếng Việt; (5) Phong cách học tiếng Việt.

Cơ sở văn hóa Việt Nam là môn học đại cương về văn hóa Việt Nam, cung cấp một cái nhìn toàn diện về khái niệm văn hóa học và văn hóa Việt Nam, hệ thống các thành tố văn hóa Việt Nam và những đặc trưng của chúng, tính thống nhất và đa dạng của văn hóa Việt Nam.

Dẫn luận ngôn ngữ là một môn chuyên ngành ngôn ngữ nghiên cứu các vấn đề chung của các ngôn ngữ trên thế giới. Môn học gồm 5 nhóm vấn đề chính: (1) Tổng quan về ngôn ngữ và ngôn ngữ học; (2) Ngữ âm học; (3) Từ vựng học; (4) Ngữ pháp học; (5) Phân loại ngôn ngữ.

Học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học gồm có 15 buổi học đan xen giữa lý thuyết và thực hành ứng dụng. Học phần giúp người học có những kiến thức nghiên cứu, đặc biệt là các nguyên tắc của phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Bên cạnh đó, người học được tiếp cận với các thể loại nghiên cứu khác nhau, đánh giá các nghiên cứu thực tế, phân tích điểm mạnh và điểm yếu của các mô hình nghiên cứu trong các tình huống cụ thể. Từ các kiến thức chung đó, người học có thể có một cái nhìn tổng quan về các mô hình nghiên cứu cho các phương pháp khác nhau và phát triển khả năng độc lập trong các hoạt động nghiên cứu trong cộng đồng học thuật.

Học phần Ngôn ngữ đối chiếu gồm có 15 buổi học với 06 bài giảng lý thuyết với các chủ đề trọng tâm như: Đại cương về Ngôn ngữ đối chiếu, Phạm vi ứng dụng của ngôn ngữ đối chiếu, Cơ sở nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ, Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ, Bình diện nghiên cứu đối chiếu, Phân tích thử nghiệm phân tích đối chiếu. Thông qua học phần này, sinh viên có thể nắm bắt các phạm trù cơ bản, lý thuyết liên quan đến Ngôn ngữ đối chiếu, lịch sử phát triển của ngôn ngữ đối chiếu, các cấp độ miêu tả ngôn ngữ, phương pháp, đối chiếu ngôn ngữ qua các bình diện, đồng thời hướng dẫn sinh viên tiến hành nghiên cứu đối chiếu trên một bình diện ngôn ngữ sau: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng học.

Học phần Lý thuyết dịch gồm có 15 buổi học đan xen giữa lý thuyết và thực hành ứng dụng. Các bài học xoay quanh về khái niệm về dịch thuật, giới thiệu các lý thuyết về dịch thuật trên thế giới như lý thuyết tương đương, lý thuyết dịch chức năng, biến đổi trong dịch thuật v.v. Học phần còn hướng dẫn sinh viên các phương pháp và thủ thuật dịch thuật từ tiếng Nhật sang tiếng Việt, và ngược lại. Song song đó là thực hành nhận diện các lỗi dịch thường gặp, phân loại đánh giá được văn bản dịch. Từ các kiến thức chung đó, người học có thể lập kế hoạch và tổ chức một dự án dịch thuật ở quy mô nhỏ. Đồng thời, học phần cũng cung cấp cho người học kiến thức nhằm hình thành ý thức hệ của người học về đạo đức nghề nghiệp.

Học phần Ngữ âm học tiếng Nhật là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này cung cấp cho người học các khái niệm cơ bản về ngữ âm học, những thuật ngữ cần thiết cho việc miêu tả âm thanh lời nói; những đặc điểm cơ bản của phụ âm và nguyên âm Tiếng Nhật; các quy luật biến đổi của ngữ điệu, trọng âm Tiếng Nhật; những hiểu biết cơ bản về các yếu tố siêu đoạn tính. Người học cũng được luyện tập thực hành các bài tập liên quan để có thể phân biệt, sử dụng đúng các đặc điểm của ngữ âm tiếng Nhật trong thực hành giao tiếp. Học phần này cũng cung cấp cho người học phát triển kĩ năng làm việc nhóm, nghiên cứu, đọc hiểu tài liệu chuyên ngành bằng tiếng Nhật.

Học phần Ngữ pháp học tiếng Nhật là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành, được thiết kế với 15 đơn vị bài học kết hợp với nguồn tài liệu tham khảo bằng tiếng Nhật. Học phần này cung cấp cho người học kiến thức liên quan phân loại câu, đặc trưng của câu trong tiếng Nhật, khái niệm từ loại, vai trò và chức năng của từ loại trong câu. Từ đó, giúp người học hiểu và trình bày được khái niệm cơ bản trong ngữ pháp tiếng Nhật, lựa chọn từ vựng phù hợp về chức năng ngữ pháp để tạo câu hiệu quả trong nói và viết tiếng Nhật, phân tích và so sánh câu trong tiếng Nhật và tiếng Việt phục vụ định hướng nghiên cứu tiếng Nhật trên bình diện ngữ pháp.

Học phần Từ vựng học tiếng Nhật là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức về từ vựng học, các khái niệm cơ bản về phương thức cấu tạo từ phổ biến, phân loại từ trong tiếng Nhật và đối chiếu với tiếng Việt. Ngoài ra, học người học cũng có thể đoán được nghĩa của từ để vận dụng tốt từ vựng trong giao tiếp, trong công tác biên phiên dịch và có khả năng cấu tạo từ mới khi cần thiết. Học phần này cũng giúp người học rèn luyện kĩ năng giao tiếp và làm việc nhóm hiệu quả để thảo luận về các vấn đề có liên quan đến quy tắc và dạng thức cấu tạo từ vựng học Nhật.

Học phần Đất nước học là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành, gồm 13 chương. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức tổng quát về đất nước, con người, lịch sử, kinh tế, chính trị, ẩm thực, văn hóa Nhật Bản thông qua các văn bản được trình bày bằng tiếng Nhật. Từ đó, giúp người học cơ bản hình thành nền tảng kiến thức văn hóa, con người và đất nước Nhật Bản, nhận biết những điểm tương đồng và khác biệt giữa Việt Nam và Nhật Bản. Bên cạnh đó, người học sẽ được phát triển kỹ năng thuyết trình theo nhóm; kỹ năng tư duy sáng tạo, phản biện và giải quyết vấn đề thông qua việc so sánh, đối chiếu; hình thành kỹ năng học tập suốt đời.

Học phần Sơ lược Văn học Nhật Bản là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần cung cấp cho người học kiến thức liên quan đến các thời kỳ văn học, những đặc trưng về chính trị, kinh tế, xã hội và văn học của mỗi thời kỳ, sự ảnh hưởng của những biến động về chính trị và văn hóa đối với văn học, đồng thời giới thiệu khái quát về nội dung của các tác phẩm tiêu biểu của mỗi thời kỳ. Từ đó giúp người học hiểu được những kiến thức cơ bản về quá trình phát triển của văn học Nhật Bản và tiếp cận với suy nghĩ, đời sống, phong tục tập quán của người Nhật thông qua các tác phẩm văn học. Trên cơ sở đó làm nền tảng cho việc nghiên cứu so sánh, đối chiếu với văn học Việt Nam.

Học phần Nhập môn Nhật Bản học là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Trong học phần này, người học sẽ được trang bị kiến thức để thiết kế, xây dựng bài trình bày và tổ chức Seminar kết quả nghiên cứu. Đồng thời học phần này cũng giúp người học cũng cố những kiến thức tiếng Nhật cơ bản thông qua quan sát, phân tích một cách khách quan những quy tắc và cách diễn đạt tiếng Nhật quen thuộc theo từng chủ đề khác nhau mà bình thường chúng ta không nhận thức được. Từ đó giúp người học rèn luyện tinh thần tự học, tự nghiên cứu, tư duy trừu tượng hóa, tính khách quan và tính chính xác khi sử dụng ngôn ngữ trong học tập, nghiên cứu.

Học phần Seminar Ngữ dụng học Tiếng Nhật là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Trong học phần này, người học sẽ được trang bị kiến thức để thiết kế, xây dựng bài trình bày và tổ chức Seminar kết quả nghiên cứu. Đồng thời học phần này cũng cung cấp cho người học những hiểu biết cơ bản về ngữ nghĩa trong giao tiếp tiếng Nhật, nghĩa của câu và phát ngôn như hàm ngôn, tiền giả định để có thể vận dụng trong giao tiếp tiếng Nhật, có thể hiểu được ý định giao tiếp của người nói trong ngữ cảnh nhất định của hội thoại Nhật – Việt. Từ đó giúp người học rèn luyện tinh thần tự học, tự nghiên cứu, tư duy trừu tượng hóa, tính khách quan và tính chính xác khi sử dụng ngôn ngữ trong học tập, nghiên cứu.

Học phần Seminar Ngữ pháp chức năng Tiếng Nhật là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Trong học phần này, người học sẽ được trang bị kiến thức để thiết kế, xây dựng bài trình bày và tổ chức Seminar kết quả nghiên cứu. Đồng thời học phần này cũng giúp người học cũng cố những kiến thức cơ bản trong ngữ pháp tiếng Nhật thông qua việc phân tích, nghiên cứu so sánh các vấn đề ngôn ngữ theo từng chủ đề dưới góc độ ngữ pháp chức năng. Từ đó giúp người học lựa chọn từ vựng phù hợp về chức năng ngữ pháp để tạo câu hiệu quả trong nói và viết tiếng Nhật, phân tích và so sánh câu trong tiếng Nhật và tiếng Việt phục vụ định hướng nghiên cứu tiếng Nhật trên bình diện ngữ pháp.

Học phần Seminar Phân tích diễn ngôn tiếng Nhật là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Trong học phần này, người học sẽ được trang bị kiến thức để thiết kế, xây dựng bài trình bày và tổ chức Seminar kết quả nghiên cứu. Đồng thời học phần này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cũng cố những kiến thức cốt lõi, mở rộng và đào sâu những vấn đề liên quan đến diễn ngôn, các bộ phận, các đơn vị, các tổ chức bên trong diễn ngôn tiếng Nhật thông qua việc phân tích, nghiên cứu cách thức sử dụng tiếng Nhật trong các văn bản và bối cảnh cụ thể theo từng chủ đề khác nhau. Từ đó giúp người học rèn luyện tinh thần tự học, tự nghiên cứu, tư duy trừu tượng hóa, tính khách quan và tính chính xác khi sử dụng ngôn ngữ trong học tập, nghiên cứu. Từ đây, người học có thể chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp hoặc định hướng nghiên cứu chuyên sâu ở sau đại học..

Học phần Seminar Nhật Bản học là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Trong học phần này, người học sẽ được trang bị kiến thức để thiết kế, xây dựng bài trình bày và tổ chức Seminar kết quả nghiên cứu. Đồng thời học phần này cũng giúp người học cũng cố những kiến thức tiếng Nhật cơ bản thông qua quan sát, phân tích một cách khách quan những quy tắc và cách diễn đạt tiếng Nhật quen thuộc theo từng chủ đề khác nhau mà bình thường chúng ta không nhận thức được. Từ đó giúp người học rèn luyện tinh thần tự học, tự nghiên cứu, tư duy trừu tượng hóa, tính khách quan và tính chính xác khi sử dụng ngôn ngữ trong học tập, nghiên cứu.

Học phần Seminar Văn học Nhật Bản là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Trong học phần này, người học sẽ được trang bị kiến thức để thiết kế, xây dựng bài trình bày và tổ chức Seminar kết quả nghiên cứu. Đồng thời học phần này cũng giúp người học cũng cố những kiến thức cơ bản về văn học Nhật Bản thông qua việc phân tích, nghiên cứu so sánh các hiện tượng văn học tiêu biểu của mỗi thời kỳ theo từng chủ đề. Từ đó giúp người học có điều kiện để hiểu sâu hơn một số hiện tượng văn học cụ thể cũng như tiếp cận với suy nghĩ, lối sống, phong tục tập quán của người Nhật thông qua các tác phẩm văn học. Trên cơ sở đó người học có thể chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp hoặc định hướng nghiên cứu chuyên sâu ở sau đại học.

Học phần Seminar Liên văn hóa Việt Nam – Nhật Bản là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Trong học phần này, người học sẽ được trang bị kiến thức để thiết kế, xây dựng bài trình bày và tổ chức Seminar kết quả nghiên cứu. Đồng thời học phần cung cấp cho người học một cách tiếp cận với nền văn hóa mới, giúp người học thay đổi quan niệm về bối cảnh giao tiếp liên quan đến ngôn ngữ và việc học ngôn ngữ trong thời kỳ mở cửa. Ngoài ra, nội dung của học phần này giúp người học nâng cao khả năng giao tiếp với nền văn hóa khác thông qua các chủ đề khác nhau nhằm xây dựng ý thức về sự khác biệt về văn hóa, chấp nhận sự đa dạng và hòa hợp với cộng đồng quốc tế, từ đó tiến hành giao tiếp có hiệu quả hơn trong công việc sau này..

Học phần Thống kê trong nghiên cứu ngôn ngữ là học phần tự chọn bắt buộc, thuộc khối kiến thức, kỹ năng bổ trợ chuyên sâu. Học phần giúp trang bị các kiếu thức và kỹ năng thống kê mô tả, thống kê suy luận, lý thuyết quyết định thống kê, kỹ thuật thực hành và ra quyết định hiệu quả, nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo theo hướng thực hành, xây dựng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đề xuất giải pháp sáng tạo, nâng cao hiệu quả thực hiện hoạt động nghề nghiệp và học thuật liên quan đến ngành học.

Học phần Kỹ năng tư duy phản biện là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức, kỹ năng bổ trợ chuyên môn nhằm giúp người học rèn luyện sự nhạy bén trong việc phát hiện và nhận diện các tình huống có vấn đề, xử lý các thông tin, phân tích, lập luận, tổng hợp, so sánh, đánh giá các tình tiết, giải quyết, ra quyết định về các vấn đề một cách đúng đắn, rõ ràng, chủ động, sáng tạo và hiệu quả. Từ đó, người học có thể phân biệt đúng sai, tránh những sai lầm, thiếu sót khi học tập, làm việc trong mọi ngành nghề và các lĩnh vực khác nhau. Trong suốt thời gian học tập, người học sẽ vận dụng những kháiniệm, nguyên lý, quy tắc và những kỹ năng tư duy, lập luận để giải quyết những vấn đề của bản thân hoặc xã hội quan tâm.

Học phần Kỹ năng đàm phán tiếng Nhật là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức, kỹ năng bổ trợ chuyên sâu gồm 14 đơn vị bài học có nội dung xoay quanh những kỹ năng cơ bản trong quá trình đàm phán như giao tiếp, thuyết phục, lập kế hoạch, chiến lược và hợp tác. Học phần này trang bị cho người học những kiến thức về phân tích đàm phán, các nguyên tắc và kỹ năng giao tiếp, cũng như ngôn ngữ được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau. Bên cạnh đó, người học được nghiên cứu lý thuyết và thực hành thông qua các tình huống cụ thể, đặc biệt trong môi trường kinh doanh để xác định được ý thức rõ ràng về nhu cầu tự rèn luyện chiến thuật trong đàm phán.

Học phần Kỹ năng thuyết trình tiếng Nhật được thiết kế để đào tạo người học và cung cấp các kinh nghiệm cho người học nhằm tạo ra các bài thuyết trình chính thức và bán chính thức trong môi trường làm việc chuyên nghiệp. Học phần này giúp người học tự tin sử dụng tiếng nhật trong thảo luận và thuyết trình, nhận ra và sửa những lỗi thuyết trình thường gặp và dự đoán, phản hồi một cách phù hợp những câu hỏi và nhận xét của người nghe. Ngoài ra học phần còn cung cấp cho người học trải nghiệm với vai trò là người nghe, luyện tập kĩ năng ghi chú thích, đưa ra yêu cầu làm rõ và đưa ra các câu hỏi và nhận xét phù hợp.

Học phần Kỹ năng xin việc bằng tiếng Nhật là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức, kỹ năng bổ trợ chuyên sâu. Môn học này cung cấp kiến thức cơ bản về quá trình khởi tạo doanh nghiệp mới trong nền kinh tế thị trường. Môn học trình bày những nội dung cốt lõi như: Tổng quan về khởi nghiệp, quá trình sáng tạo và phát sinh ý tưởng kinh doanh, đánh giá cơ hội của đề án kinh doanh trên thị trường, vấn đề pháp luật trong khởi nghiệp, kế hoạch khởi nghiệp và chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong giai đoạn đầu của quá trình hình thành và phát triển.

Học phần Khởi nghiệp – Sáng tạo là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức, kỹ năng bổ trợ chuyên sâu. Học phần này cung cấp kiến thức cơ bản về quá trình khởi tạo doanh nghiệp mới trong nền kinh tế thị trường. Môn học trình bày những nội dung cốt lõi như: Tổng quan về khởi nghiệp, quá trình sáng tạo và phát sinh ý tưởng kinh doanh, đánh giá cơ hội của đề án kinh doanh trên thị trường, vấn đề pháp luật trong khởi nghiệp, kế hoạch khởi nghiệp và chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong giai đoạn đầu của quá trình hình thành và phát triển.

Học phần Biên dịch 1 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản để làm quen với việc dịch thuật; vận dung và phát triển kiến thức từ vựng, ngữ pháp đã học ở các môn kĩ năng cơ bản trước đó để dịch các văn bản có nội dung đơn giản thuộc nhiều thể loại khác nhau trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội thông thường từ tiếng Nhật sang tiếng Việt và ngược lại.

Học phần Biên dịch 2 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản để làm quen với việc dịch thuật; vận dung và phát triển kiến thức từ vựng, ngữ pháp đã học ở các môn kĩ năng cơ bản trước đó để dịch các văn bản có nội dung đơn giản thuộc nhiều thể loại khác nhau trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội thông thường từ tiếng Nhật sang tiếng Việt và ngược lại.

Học phần Biên dịch 3 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này giúp sinh viên nâng cao khả năng thực hành dịch thuật các tài liệu liên quan đến kinh tế, doanh nghiệp như: tổng quan về doanh nghiệp, nội quy lao động, hợp đồng lao động, đơn xin việc, đánh giá nhân sự, email thương mại… Đồng thời cũng giúp người học phát triển kĩ năng tự lập kế hoạch triển khai hoàn thiện bản dịch thuật, và quản lý thời gian trong quá trình dịch thuật.

Học phần Phiên dịch 1 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này cung cấp cho sinh viên kiến thức về phiên dịch tổng quát, giúp sinh viên bước đầu làm quen dần với những kĩ năng cần thiết cho công việc phiên dịch trong tương lai. Học phần này cung cấp cho người học những từ vựng, mẫu câu được dùng trong các tình huống giao tiếp xã hội thường gặp. Sinh viên sẽ lần lượt thực hành dịch từ câu đơn đến dịch các tình huống thường gặp. Ngoài ra học phần còn giới thiệu cho sinh viên cách luyện tập những kĩ năng cần thiết cho công việc phiên dịch như phản ứng nhanh, kỹ năng ghi nhớ ngắn hạn….

Học phần Phiên dịch 2 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này cung cấp cho sinh viên kiến thức và kỹ năng phiên dịch thông qua các bài phát biểu với nhiều chủ đề khác nhau trong các lĩnh vực như Lao động Đời sống, Kinh tế Chính trị Xã hội… của Việt Nam và Nhật Bản. Nội dung của những bài phát biểu có tính thời sự, mang tính thực tế cao nên có thể giúp ích cho sinh viên rất nhiều trong việc nắm bắt thông tin chung của 2 nước, tạo nền tảng tốt để sinh viên có thể tiếp cận hiệu quả công việc phiên dịch sau này. Đồng thời rèn luyện cho sinh viên kỹ năng ghi nhớ câu dài, kỹ năng nắm bắt ý chính, kỹ năng truyền đạt…

Học phần Phiên dịch 3 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này cung cấp cho sinh viên kiến thức và kỹ năng phiên dịch thông qua các bài phỏng vấn với nhiều chủ đề khác nhau trong các lĩnh vực Kinh tế Thương mại, Văn hoá Giáo dục, Chính trị, Xã Hội…của Việt Nam và Nhật Bản. Đồng thời rèn luyện các kỹ năng cơ bản trong phiên dịch như kỹ năng hỏi-đáp, kỹ năng ghi nhớ câu dài với nhiều tầng nghĩa, kỹ năng ghi chú, kỹ năng tóm tắt, kỹ năng tái cấu trúc câu để tăng hiệu quả truyền đạt. Trong học phần này, sinh viên được tiếp cận với nội dung dịch phức tạp đòi hỏi giữa sự kết hợp nhuần nhuyễn các kỹ năng, đây là tiền đề quan trọng để sinh viên hiểu rõ tính chất công việc phiên dịch sau này.

Học phần Tiếng Nhật Báo chí – Truyền thông là học phần tự chọn bắt buộc cung cấp các kiến thức về kỹ năng đọc hiểu báo chí bằng tiếng Nhật cùng với nguồn từ vựng phong phú về một số chủ đề như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và các vấn đề khác của Nhật Bản. Từ đó giúp người học có thể vận dụng những kiến thức đã học vào các công việc liên quan đến đọc hiểu tài liệu, nắm bắt ý chính, suy luận ý nghĩa, tư duy logic trong quá trình làm việc về sau. Bên cạnh đó, thông qua học phần này, người học cũng sẽ được phát triển kỹ năng làm việc theo cặp, nhóm, thái độ tích cực, chủ động để có thể đạt được hiệu quả cao trong học tập, đáp ứng tốt hơn cho công việc sau này.

Học phần Nghe tin tức là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành, gồm 13 bài học sử dụng giáo trình gồm các bản tin trong nhiều lĩnh vực kinh tế, tài chính, chính trị, hành chính, xã hội và cuộc sống. Học phần này cung cấp các từ vựng, mẫu câu, các biểu hiện thường gặp trong các bản tin nhằm giúp người học phát triển kỹ năng nghe hiểu các bản tin trong nhiều lĩnh vực khác nhau thông qua việc nắm bắt ý chính, tổng hợp từ chuyên môn đã được học. Bên cạnh đó, người học sẽ phát triển năng lực học tập để ứng dụng học phần này trong việc học tập các học phần tiếng Nhật khác và trong công việc sau này.

Học phần Nghiệp vụ Công nghệ thông tin là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành, gồm 06 bài học. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức liên quan đến cách sử dụng máy tính như: Nhập tiếng Nhật, tra cứu thông tin bằng tiếng Nhật, lưu trữ bảo quản thông tin, tạo văn bản WORD, tạo presentation slide,… Từ đó, giúp người học cơ bản hình thành nền tảng kiến thức ngôn ngữ chuyên ngành IT và kỹ năng tìm kiếm thu thập thông tin. Bên cạnh đó, người học sẽ được phát triển kỹ năng làm việc theo cặp, nhóm, thái độ tích cực, chủ động để đáp ứng tốt hơn cho công việc của mình.

Học phần Nghiệp vụ Du lịch là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành gồm 4 bài chính. Học phần này giúp người học có kiến thức về vai trò và đặc điểm của hoạt động hướng dẫn du lịch, cách hướng dẫn và thuyết trình về địa điểm du lịch nổi tiếng, những yêu cầu cần có của hướng dẫn viên du lịch, sự hấp dẫn đến du khách Nhật Bản của các tài nguyên du lịch Việt Nam và kỹ năng giao tiếp liên văn hoá. Bên cạnh đó, người học sẽ phát triển khả năng tư duy sáng tạo, kỹ năng làm việc độc lập, kỹ năng thuyết trình các địa điểm du lịch, giải quyết các vấn đề giả định nhằm giúp người học linh hoạt trong việc giải quyết các vấn đề khác nhau trong công việc hướng dẫn viên sau này.

Học phần Nghiệp vụ Thư ký văn phòng là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành gồm 14 chương/ bài học. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức bao quát cần có của một nhân viên văn phòng như nghe điện thoại, tiếp khách, bảo quản và lưu trữ tiếp nhận và gửi các công văn, văn bản đi đến các bộ phận chức năng xử lý thông qua các văn bản được trình bày bằng tiếng Nhật. Từ đó giúp người học hình thành được các kĩ năng trong giao tiếp, kĩ năng xử lý, giải quyết vấn đề qua nhiều tình huống khác nhau để hiểu và dần làm quen với tác phong cách chuyên nghiệp, môi trường làm việc có trách nhiệm của các doanh nghiệp Nhật Bản. Bên cạnh đó người học sẽ được phát triển kĩ năng làm việc theo nhóm với thái độ tích cực, chủ động để đáp ứng tốt cho công việc sau này.

Học phần Nghiệp vụ Thương mại là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành, bao gồm 14 đơn vị bài học, có nội dung xoay quanh những công việc tại công ty Nhật Bản. Học phần này cung cấp cho người học kiến thức tổng quát về các quy tắc, cách ứng xử, nghiệp vụ trong kinh doanh thương mại và văn hóa kinh doanh. Thông qua các hoạt động trong lớp như thảo luận nhóm, phát biểu ý kiến, đóng vai, người học được tiếp tục phát triển kỹ năng làm việc nhóm, giải quyết được các vấn đề phức tạp, kỹ năng trình bày trước công chúng. Bên cạnh đó, người học còn được hoàn thiện tác phong chuyên nghiệp, có nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.

Học phần Nghiệp vụ Khoa học kỹ thuật là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành gồm 06 bài học. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức cơ bản liên quan đến lĩnh vực khoa học kỹ thuật, đặc trưng lĩnh vực nghề nghiệp, pháp luật trong lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp. Từ đó, giúp người học có thể mô phỏng những nghiệp vụ liên quan đến chuyên ngành khoa học kỹ thuật và định hình kỹ năng hoạt động động nghề nghiệp. Bên cạnh đó, người học được rèn luyện kỹ năng tra cứu, lưu trữ thông tin, kỹ năng sử dụng công nghệ hỗ trợ giải quyết vấn đề phát sinh trong hoạt động nghề nghiệp, xây dựng được lộ trình phát triển nghề nghiệp phù hợp với bản thân.

Học phần Phiên dịch Kinh tế – Xã hội là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức kỹ năng định hướng nghề nghiệp. Học phần này cung cấp cho sinh viên kiến thức và kỹ năng phiên dịch thông qua các bài phỏng vấn, diễn thuyết liên quan đến lĩnh vực Kinh tế – Xã hội. Đồng thời rèn luyện các kỹ năng cơ bản trong phiên dịch như kỹ năng hỏi-đáp, kỹ năng ghi nhớ câu dài với nhiều tầng nghĩa, kỹ năng ghi chú, kỹ năng tóm tắt, kỹ năng tái cấu trúc câu để tăng hiệu quả truyền đạt. Trong học phần này, sinh viên được tiếp cận với nội dung dịch phức tạp đòi hỏi giữa sự kết hợp nhuần nhuyễn các kỹ năng, đây là tiền đề quan trọng để sinh viên hiểu rõ tính chất công việc phiên dịch trong lĩnh vực thương mại sau này.

Học phần Biên dịch Kinh tế – Xã hội là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức kỹ năng định hướng nghề nghiệp. Học phần này giúp sinh viên nâng cao khả năng thực hành dịch thuật các tài liệu liên quan đến Kinh tế – Xã hội, làm nền tảng cho công việc biên dịch liên quan đến lĩnh vực thương mại trong tương lai. Đồng thời cũng giúp người học phát triển kĩ năng tự lập kế hoạch triển khai hoàn thiện bản dịch thuật, và quản lý thời gian trong quá trình dịch thuật.

Học phần Phiên dịch Quan hệ quốc tế là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức kỹ năng định hướng nghề nghiệp. Học phần này cung cấp cho sinh viên kiến thức và kỹ năng phiên dịch thông qua các bài phỏng vấn, diễn thuyết liên quan đến lĩnh vực quan hệ quốc tế. Đồng thời rèn luyện các kỹ năng cơ bản trong phiên dịch như kỹ năng hỏi-đáp, kỹ năng ghi nhớ câu dài với nhiều tầng nghĩa, kỹ năng ghi chú, kỹ năng tóm tắt, kỹ năng tái cấu trúc câu để tăng hiệu quả truyền đạt. Trong học phần này, sinh viên được tiếp cận với nội dung dịch phức tạp đòi hỏi giữa sự kết hợp nhuần nhuyễn các kỹ năng, đây là tiền đề quan trọng để sinh viên hiểu rõ tính chất công việc phiên dịch trong lĩnh vực quan hệ quốc tế sau này.

Học phần Biên dịch Quan hệ quốc tế là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức kỹ năng định hướng nghề nghiệp. Học phần này giúp sinh viên nâng cao khả năng thực hành dịch thuật các tài liệu liên quan đến quan hệ quốc tế, làm nền tảng cho công việc biên dịch liên quan đến lĩnh vực quan hệ quốc tế trong tương lai. Đồng thời cũng giúp người học phát triển kĩ năng tự lập kế hoạch triển khai hoàn thiện bản dịch thuật, và quản lý thời gian trong quá trình dịch thuật.

Học phần Phiên dịch Khoa học kỹ thuật là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức kỹ năng định hướng nghề nghiệp. Học phần này cung cấp cho sinh viên kiến thức và kỹ năng phiên dịch thông qua các bài phỏng vấn, diễn thuyết liên quan đến lĩnh vực khoa học kỹ thuật. Đồng thời rèn luyện các kỹ năng cơ bản trong phiên dịch như kỹ năng hỏi-đáp, kỹ năng ghi nhớ câu dài với nhiều tầng nghĩa, kỹ năng ghi chú, kỹ năng tóm tắt, kỹ năng tái cấu trúc câu để tăng hiệu quả truyền đạt. Trong học phần này, sinh viên được tiếp cận với nội dung dịch phức tạp đòi hỏi giữa sự kết hợp nhuần nhuyễn các kỹ năng, đây là tiền đề quan trọng để sinh viên hiểu rõ tính chất công việc phiên dịch trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật sau này.

Học phần Biên dịch Khoa học kỹ thuật là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức kỹ năng định hướng nghề nghiệp. Học phần này giúp sinh viên nâng cao khả năng thực hành dịch thuật các tài liệu liên quan đến khoa học kỹ thuật, làm nền tảng cho công việc biên dịch liên quan đến lĩnh vực khoa học kỹ thuật trong tương lai. Đồng thời cũng giúp người học phát triển kĩ năng tự lập kế hoạch triển khai hoàn thiện bản dịch thuật, và quản lý thời gian trong quá trình dịch thuật.

Học phần Phiên dịch Công nghệ thông tin là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức kỹ năng định hướng nghề nghiệp. Học phần này cung cấp cho sinh viên kiến thức và kỹ năng phiên dịch thông qua các bài phỏng vấn, diễn thuyết, đàm phán liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin. Đồng thời rèn luyện các kỹ năng cơ bản trong phiên dịch như kỹ năng hỏi-đáp, kỹ năng ghi nhớ câu dài với nhiều tầng nghĩa, kỹ năng ghi chú, kỹ năng tóm tắt, kỹ năng tái cấu trúc câu để tăng hiệu quả truyền đạt. Trong học phần này, sinh viên được tiếp cận với nội dung dịch phức tạp đòi hỏi giữa sự kết hợp nhuần nhuyễn các kỹ năng, đây là tiền đề quan trọng để sinh viên hiểu rõ tính chất công việc phiên dịch trong lĩnh vực công nghệ thông tin sau này.

Học phần Biên dịch Công nghệ thông tin là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức kỹ năng định hướng nghề nghiệp. Học phần này giúp sinh viên nâng cao khả năng thực hành dịch thuật các tài liệu liên quan đến công nghệ thông tin, làm nền tảng cho công việc biên dịch liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin trong tương lai. Đồng thời cũng giúp người học phát triển kĩ năng tự lập kế hoạch triển khai hoàn thiện bản dịch thuật, và quản lý thời gian trong quá trình dịch thuật.

Học phần Kiếp tập doanh nghiệp 1 là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức Thực tập và Luận văn tốt nghiệp. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức tổng quan về lĩnh vực, ngành nghề, doanh nghiệp liên quan đến chuyên ngành đào tạo; đồng thời được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc như: cách giải quyết xung đột trong nhóm, cách phát biểu trước cuộc họp, kỹ năng giao tiếp khách hàng…để làm quen với môi trường thực tế doanh nghiệp.

Học phần Kiếp tập doanh nghiệp 2 là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức Thực tập và Luận văn tốt nghiệp. Trong học phần này, người học sẽ được tạo cơ hội tham quan trực tiếp tại Doanh nghiệp để có thể hiểu biết thực tế về các ngành nghề, môi trường và nội dung kinh doanh. Qua đó nhận ra sâu sắc mối liên hệ giữa việc học tập ở trường đại học và cộng đồng địa phương, các ngành công nghiệp và công ty địa phương, đồng thời nâng cao nhận thức của sinh viên về phát triển nghề nghiệp trong tương lai tại các doanh nghiệp.

Học phần Thực tế là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức Thực tập và Luận văn tốt nghiệp. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức tổng quan về lĩnh vực, ngành nghề, doanh nghiệp liên quan đến chuyên ngành đào tạo, đồng thời được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc như: cách giải quyết xung đột trong nhóm, cáchphát biểu trước cuộc họp, kỹ năng giao tiếp khách hàng…để làm quen với môi trường thực tế doanh nghiệp. Học phần cũng tạo cơ hội cho người học đến tham quan trực tiếp tại doanh nghiệp để có thể hiểu biết thực tế về các ngành nghề và nghề nghiệp gì, môi trường và nội dung kinh doanh…

Học phần Thực tập tốt nghiệp là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Thực tập và Luận văn tốt nghiệp. Học phần này cung cấp cho người học cơ hội thực hành các kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn hoạt động tại các đơn vị thực tập có chuyên môn liên quan đến ngành đào tạo. Bên cạnh đó, người học sẽ phát triển kỹ năng nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp, qua đó biết cách quản lí thời gian làm việc hiệu quả và duy trì tác phong chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc.

Học phần chuyên môn I (Biên dịch nâng cao) là học phần tự chọn thay thế cho luận văn tốt nghiệp. Học phần này định hướng người học tiếp cận với những văn bản thường xuất hiện trong công việc thực tế đòi hỏi có sự tham gia của dịch thuật. như: đầu tư, giới thiệu, triển khai dự án, báo cáo xu hướng phát triển của các ngành nghề kinh tế. Đồng thời giúp người học hình thành kĩ năng tự đánh giá được chất lượng các bản dịch khác, đảm bảo tiến độ hoàn thành bản dịch trong thời gian quy định.

Học phần chuyên môn II (Phiên dịch nâng cao) là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này được xây dựng như là một học phần phiên dịch nâng cao tổng hợp kế tiếp sau học phần Phiên dịch 1, Phiên dịch 2 và Phiên dịch 3. Học phần Chuyên môn II chú trọng cung cấp cho sinh viên kiến thức phiên dịch tổng hợp thuộc nhiều lĩnh vực, bám sát tình hình thực tế và có tính thời sự cao. Thông qua học phần này, người học tiếp cận thêm kiến thức phiên dịch nhiều lĩnh vực khác nhau, đồng thời củng cố lại kiến thức, hoàn thiện kỹ năng về phiên dịch nói chung, chuẩn bị các bước cơ bản đáp ứng công tác phiên dịch cho yêu cầu công việc.

Học phần Luận văn tốt nghiệp là học phần tự chọn bắt buộc, thuộc khối kiến thức Thực tập và Luận văn tốt nghiệp. Tùy theo năng lực và điều kiện để làm luận văn tốt nghiệp mà người học có thể được giao thực hiện một đề tài dưới sự hướng dẫn của một giảng viên có kinh nghiệm do Khoa chỉ định. Thông qua các quy trình và yêu cầu khi thực hiện một luận văn tốt nghiệp như chọn đề tài, thiết kế đề cương chi tiết, thu thập, xử lý dữ liệu, trình bày luận văn…, người học sẽ rèn luyện được kỹ năng nghiên cứu độc lập, kỹ năng phân tích, tổng hợp, tư duy sáng tạo và giải quyết các vấn đề phức tạp.

Học phần Dự án Khởi nghiệp – Sáng tạo là học phần tự chọn bắt buộc, thuộc khối kiến thức Thực tập và Luận văn tốt nghiệp. Tùy theo năng lực và điều kiện để làm dự án Khởi nghiệp Sáng tạo mà người học có thể được giao thực hiện một dự án dưới sự hướng dẫn của một giảng viên có kinh nghiệm do Khoa chỉ định. Thông qua các quy trình và yêu cầu khi thực hiện một dự án như chọn đề tài, thiết kế kế hoạch thực hiện dự án, thu thập, xử lý dữ liệu, trình bày dự án…, người học sẽ rèn luyện được kỹ năng nghiên cứu, sáng tạo độc lập, kỹ năng phân tích, tổng hợp, tư duy sáng tạo và giải quyết các vấn đề phức tạp.