KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGÀNH NGÔN NGỮ NHẬT NĂM 2019

Học phần Triết học Mác – Lênin là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức đại cương trong chương trình; cung cấp những hiểu biết có tính căn bản, hệ thống về triết học Mác-Lênin; xây dựng thế giới quan và phương pháp luận biện chứng duy vật làm nền tảng lý luận cho việc nhận thức các vấn đề, nội dung các môn học khác; giúp người học nhận thức được thực chất giá trị, bản chất khoa học, cách mạng của triết học Mác – Lênin. Nội dung của học phần được cấu trúc gồm 3 chương. Chương 1 Khái luận về triết học và triết học Mác – Lênin. Chương 2, chủ nghĩa duy vật biện chứng. Chương 3, chủ nghĩa duy vật lịch sử.

Kinh tế Chính trị Mác-Lênin là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức đại cương trong chương trình đào tạo. Nội dung của học phần gồm 6 chương. Chương 1 bàn về quá trình ra đời và phát triển của kinh tế chính trị, đối tượng, phương pháp nghiên cứu và chức năng của kinh tế chính trị Mác – Lênin. Từ chương 2 đến chương 6 trình bày những nội dung kiến thức cơ bản của kinh tế chính trị Mác – Lênin, cụ thể như: Hàng hóa, thị trường, cạnh tranh, độc quyền, các chủ thể và sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường; kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam; công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của Việt Nam.

Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác – Lênin và là môn học bắt buộc thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương trong chương trình đào tạo ngành Giáo dục công dân. Môn học khái quát về quá trình ra đời, phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học, làm rõ những nội dung cơ bản của Chủ nghĩa xã hội khoa học, gồm: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân; Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ; Dân chủ và Nhà nước xã hội chủ nghĩa; Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ; Vấn đề dân tộc, Tôn giáo, Gia đình trong chủ nghĩa xã hội.

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương nằm trong chương trình đào tạo. Nội dung chủ yếu của học phần cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản, cốt lõi, hệ thống về sự ra đời của Đảng (1920 – 1930), quá trình Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền (1930 – 1945), lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước (1945 – 1975), lãnh đạo cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội và tiến hành công cuộc đổi mới (từ năm 1975 cho đến hiện nay). Qua đó, học phần giúp người học nâng cao nhận thức, niềm tin đối với Đảng và khả năng vẫn dụng kiến thức đã học vào thực tiễn công tác, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Học phần gồm có 6 chương, cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản về Khái niệm, đối tượng, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh; Về cơ sở, quá trình hình thành, phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh; Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về: Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; Đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế; Về đạo đức, văn hóa và xây dựng con người mới.

Học phần Ngoại ngữ II.1 tiếng Anh thuộc khối kiến thức kỹ năng bổ trợ. Học phần II.1 tiếng Anh được thiết kế tích hợp giữa 4 kỹ năng Nghe –Nói – Đọc và Viết cùng với các kỹ năng về từ vựng, ngữ pháp, tư duy phản biện và các kỹ năng học tập được lồng ghép trong các bài học. Nội dung của học phần được trình bày trong 03 unit, mỗi unit gồm 5 phần chính: A. Phần dẫn nhập và từ vựng cho trước: dẫn nhập, gợi ý về chủ đề của bài, cung cấp vốn từ vựng liên quan đến chủ đề; B. Phát triển các kỹ năng: Listening/ Speaking/ Reading/ Writing 1: phát triển kỹ năng nghe và cung cấp thông tin, ý tưởng để chuẩn bị cho phần nói; luyện các kỹ năng đọc như đọc ý chính, đọc thông tin chi tiết, xác định thông tin đúng – sai.; C. Phát triển các kỹ năng: Listening/ Speaking/ Reading/ Writing 2: luyện các kỹ năng nghe như nghe ý chính, nghe chi tiết, nghe xác định nguyên nhân, kết quả…; phát triển kỹ năng đọc và cung cấp thông tin, ý tưởng để chuẩn bị cho phần viết; các bài luyện tập viết để phát triển các chức năng ngôn ngữ (luyện tập viết các dạng câu, dàn ý chung); D. Phát triển tư duy phản biện: phát triển kỹ năng thảo luận, trình bày và đưa ra quan điểm cá nhân; E. Study skill: luyện kỹ năng học như sử dụng từ điển, ghi chú, hiệu chỉnh bài, kỹ năng làm bài thi.

Học phần Ngoại ngữ II.1 tiếng Pháp thuộc khối kiến thức kỹ năng bổ trợ, gồm tổng cộng 10 bài lớn, cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về bảng chữ cái, cách phát âm, các ngữ pháp cơ bản ở trình độ sơ cấp. Nội dung của học phần này gồm các chủ đề trình độ sơ cấp như: giới thiệu, trường học, sinh hoạt hằng ngày, ngày và thứ, công việc trong ngày, hoạt động cuối tuần, qua đó, sinh viên có được những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ, về đất nước, con người và văn hóa.

Học phần thuộc Ngoại ngữ II.2 tiếng Trung thuộc khối kiến thức kỹ năng bổ trợ. Học phần Ngoại ngữ 2.1 (tiếng Trung) giúp người học luyện tập và thiết lập các kỹ năng giao tiếp tiếng Trung. Đồng thời, người học còn có khả năng tự học, tự nghiên cứu, có thái độ học tập tích cực, tham gia các hoạt động tự học ở nhà, thực hành các kỹ năng nghe, nói, đọc và viết …. Học phần này gồm 14 bài (từ bài 1 đến bài 14) của giáo trình “Learning Chinese Overseas Textbook – 海外汉语课本 1”, NXB Đại học Bắc Kinh. Trong học phần này, người học được cung cấp kiến thức về ngữ pháp, từ vựng và các kỹ năng giao tiếp tiếng Trung: Nghe, Nói, Đọc, Viết. Người học có khả năng sử dụng ngôn ngữ trong một số tình huống của cuộc sống hàng ngày.

Học phần Ngoại ngữ II.1 tiếng Hàn thuộc khối kiến thức kỹ năng bổ trợ, gồm tổng cộng 7 bài lớn, cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về bảng chữ cái, cách phát âm, các ngữ pháp cơ bản ở trình độ sơ cấp. Nội dung của học phần này gồm các chủ đề trình độ sơ cấp như: giới thiệu, trường học, sinh hoạt hằng ngày, ngày và thứ, công việc trong ngày, hoạt động cuối tuần, qua đó, sinh viên có được những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ, về đất nước, con người và văn hóa Hàn Quốc.

Học phần Ngoại ngữ II.2 tiếng Anh thuộc khối kiến thức kỹ năng bổ trợ. Học phần này được thiết kế tích hợp giữa 4 kỹ năng Nghe –Nói – Đọc và Viết cùng với các kỹ năng về từ vựng, ngữ pháp, tư duy phản biện và các kỹ năng học tập được lồng ghép trong các bài học. Nội dung của học phần được trình bày trong 03 unit, mỗi unit gồm 5 phần chính: A. Phần dẫn nhập và từ vựng cho trước: dẫn nhập, gợi ý về chủ đề của bài, cung cấp vốn từ vựng liên quan đến chủ đề; B. Phát triển các kỹ năng: Listening/ Speaking/ Reading/ Writing 1: phát triển kỹ năng nghe và cung cấp thông tin, ý tưởng để chuẩn bị cho phần nói, luyện các kỹ năng đọc như đọc ý chính, đọc thông tin chi tiết, xác định thông tin đúng – sai; C. Phát triển các kỹ năng: Listening/ Speaking/ Reading/ Writing 2: luyện các kỹ năng nghe như nghe ý chính, nghe chi tiết, nghe xác định nguyên nhân, kết quả…; phát triển kỹ năng đọc và cung cấp thông tin, ý tưởng để chuẩn bị cho phần viết; các bài luyện tập viết để phát triển các chức năng ngôn ngữ (luyện tập viết các dạng câu, dàn ý chung); D. Phát triển tư duy phản biện:phát triển kỹ năng thảo luận, trình bày và đưa ra quan điểm cá nhân; E. Study skill: luyện kỹ năng học như sử dụng từ điển, ghi chú, hiệu chỉnh bài, kỹ năng làm bài thi.

Học phần Ngoại ngữ II.2 là học phần Tự chọn bắt buộc, thuộc khối kiến thức cơ sở ngành. Học phần bao gồm 10 bài học, 3 bài ôn tập trích từ cuốn giáo trình Le Nouveau Taxi 1 do nhà xuất bản Hachette (Pháp) phát hành. Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản ở trình độ A1 về từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm tiếng Pháp theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Những kiến thức này sẽ được chuyển tải đến người học thông qua các tài liệu nghe nhìn như đĩa CD, hình ảnh thật… và những văn bản viết trích từ những tài liệu thật. Người học có thể sử dụng những từ ngữ và những cấu trúc câu đơn giản để bày tỏ sở thích của mình, trình bày những hoạt động hằng ngày của mình, thói quen về ăn uống, có thể kể lại một cuộc vui chơi giải trí, mời tham gia một hoạt động, nhận lời mời và từ chối lời mời.

Học phần Ngoại ngữ II.2 tiếng Trung thuộc khối kiến thức kỹ năng bổ trợ. Nội dung của học phần này giúp người học luyện tập nâng cao các kỹ năng giao tiếp tiếng Trung. Học phần này gồm 14 bài (từ bài 1 đến bài 14) của giáo trình 《海外汉语课本 2》, NXB Đại học Bắc Kinh. Trong học phần này, người học được cung cấp kiến thức về ngữ pháp, từ vựng và các kỹ năng giao tiếp tiếng Trung: Nghe, Nói, Đọc, Viết. Người học có khả năng sử dụng ngôn ngữ trong một số tình huống của cuộc sống hàng ngày.

Học phần thuộc Ngoại ngữ II.2 tiếng Hàn thuộc khối kiến thức kỹ năng bổ trợ, gồm tổng cộng 10 bài lớn nhằm củng cố, ôn tập những kiến thức đã học trong học phần trước và cung cấp thêm cho sinh viên những kiến thức cơ bản của tiếng Hàn ở trình độ sơ cấp. Nội dung của học phần này gồm các chủ đề trình độ sơ cấp như: Mua hàng, món ăn Hàn Quốc, gia đình, nhà cửa, thời tiết, điện thoại, sinh nhật…. qua đó giới thiệu cho sinh viên những kiến thức về đất nước, xã hội, con người, sinh hoạt và văn hóa của Hàn Quốc.

Học phần Tin học cơ sở được học ở năm thứ nhất đối với tất cả sinh viên các chuyên ngành không chuyên tin học. Học phần Tin học cơ sở củng cố và cung cấp các kiến thức, kỹ năng sử dụng máy tính, các công nghệ hiện đại và internet phức tạp hơn so với các kiến thức, kỹ năng đã được học ở chương trình phổ thông. Hơn nữa, học phần đi sâu vào một số tính năng nâng cao của ba phần mềm thuộc bộ Microft Office là Word, Excel và Powerpoint. Học phần này dành cho tất cả sinh viên của trường Đại học Sư phạm, trừ sinh viên ngành Công nghệ thông tin và Sư phạm Tin học.

Pháp luật đại cương là môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo của tất cả các ngành học. Học phần trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về Nhà nước và pháp luật như: Nguồn gốc bản chất, chức năng, vai trò, hình thức, đặc trưng của Nhà nước và pháp luật; về quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật, hệ thống pháp luật, ý thức pháp luật, thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý, pháp chế xã hội chủ nghĩa. Đồng thời giới thiệu một số ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam như: Luật Dân sự, Luật Hình sự, Luật Hành chính.

NHọc phần Tiếng Việt cung cấp cho người học những hiểu biết cơ bản về quá trình hình thành và phát triển của tiếng Việt; củng cố và rèn luyện các kỹ năng sử dụng tiếng Việt trên năm bình diện chủ đạo: Chính tả, Từ vựng, Ngữ pháp, Phong cách ngôn ngữ, Văn bản; từ đó chủ động vận dụng trong học tập và nghiên cứu, góp phần giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp của tiếng Việt.

Học phần Dẫn luận Ngôn ngữ cung cấp kiến thức cơ bản nhất về nguồn gốc, chức năng, bản chất của ngôn ngữ và ngôn ngữ học; hệ thống cấu trúc ngôn ngữ nói chung và từng ngôn ngữ nói riêng ở các cấp độ trên bình diện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, ngữ dụng. Hướng dẫn người học thực hiện và giải đáp hệ thống bài tập ngôn ngữ ở các bình diện nói trên.

Cơ sở văn hóa Việt Nam là môn học đại cương về văn hóa Việt Nam, cung cấp một cái nhìn toàn diện về khái niệm văn hóa học và văn hóa Việt Nam, hệ thống các thành tố văn hóa Việt Nam và những đặc trưng của chúng, tính thống nhất và đa dạng của văn hóa Việt Nam.

Học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học gồm có 15 buổi học đan xen giữa lý thuyết và thực hành ứng dụng. Học phần giúp người học có những kiến thức nghiên cứu, đặc biệt là các nguyên tắc của phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Bên cạnh đó, người học được tiếp cận với các thể loại nghiên cứu khác nhau, đánh giá các nghiên cứu thực tế, phân tích điểm mạnh và điểm yếu của các mô hình nghiên cứu trong các tình huống cụ thể. Từ các kiến thức chung đó, người học có thể có một cái nhìn tổng quan về các mô hình nghiên cứu cho các phương pháp khác nhau và phát triển khả năng độc lập trong các hoạt động nghiên cứu trong cộng đồng học thuật.

Học phần Nghe 1 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành, gồm 25 bài nghe ở trình độ sơ cấp 1. Học phần này thiết kế nhằm giúp người học làm quen với kĩ năng nghe hiểu cơ bản ở trình độ sơ cấp về từ, cụm từ, lời nói và đoạn hội thoại giao tiếp rất đơn giản được diễn đạt chậm, rõ ràng, có khoảng ngừng để người học kịp thu nhận và xử lý thông tin. Ngoài ra, thông qua mỗi bài nghe hiểu giúp người học nhận biết và làm quen với cách phát âm, ngữ điệu của những câu thoại đơn giản. Bên cạnh đó, học phần này người học cũng sẽ hình thành ý thức tự học, chủ động trong học tập, trau dồi kiến thức chuyên môn giúp thuận lợi cho công việc sau này.

Học phần Nghe 2 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành, gồm 25 bài nghe ở trình độ sơ cấp 2. Học phần này giúp người học củng cố kiến thức và tiếp tục phát triển kĩ năng nghe hiểu câu đoạn hội thoại giao tiếp đơn giản được diễn đạt chậm và rõ ràng về các chủ đề liên quan tới nhu cầu thiết yếu hằng ngày. Ngoài ra, thông qua mỗi bài nghe hiểu này giúp người học có thể hiểu được ý chính để tập dần làm quen kĩ năng phản xạ và kĩ năng ghi chép từ khóa. Từ đó giúp người học nhận biết được tầm quan trọng của việc học nghe hiểu để tiến hành tự xây dựng các bước kế hoạch học tập cá nhân nhằm đem lại hiệu quả, đáp ứng tốt hơn cho công việc sau này.

Học phần Nghe 3 là học phần bắt buộc thuộc khối khiến thức Cơ sở ngành, gồm 14 bài nghe ở trình độ sơ trung cấp. Học phần này nhằm cung cấp đến người học những thông tin hiện thực đơn giản được diễn đạt rõ ràng bằng giọng chuẩn về những chủ đề thường gặp trong cuộc sống và công việc thường ngày. Ngoài ra, thông qua mỗi bài nghe hiểu này giúp người học có thể xác định được ý chính trong các bài thoại mở rộng, bài nói có cả sử dụng phương ngữ chuẩn phổ biến để ghi chép các từ khóa hiệu quả. Bên cạnh đó, người học sẽ được phát triển kỹ năng làm việc độc lập, thái độ tích cực, chủ động để đáp ứng tốt hơn cho công việc sau này.

Học phần Nghe 4 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành, gồm 14 bài nghe ở trình độ trung cấp. Học phần này nhằm cung cấp đến người học những thông tin tương đối khó được diễn đạt bằng ngôn ngữ chuẩn mực về những chủ đề cụ thể như lĩnh vực giáo dục, phát minh khoa học mặc dù có thể gặp khó khăn để hiểu toàn bộ các chi tiết xuất hiện ở bài nghe. Ngoài ra, thông qua mỗi bài nghe hiểu không chỉ giúp người học có thể hiểu được ý chính, tập trung theo dõi được bài độc thoại dài, tốc độ bình thường. Bên cạnh đó, người học sẽ có trách nhiệm trong các hoạt động làm việc theo cặp, thái độ tích cực, chủ động để đáp ứng tốt hơn cho công việc sau này.

Học phần Nghe 5 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành, gồm 14 bài nghe ở trình độ trung cao cấp. Học phần này thiết kế nhằm giúp người học có thể theo dõi và nghe hiểu chi tiết các cuộc trò chuyện, những chỉ dẫn, thông tin nào đó từ các bản phát thanh chất lượng âm thanh không tốt hoặc khó nghe ở những nơi đông người. Đồng thời trong học phần này có thể giúp người học nhận ra tâm trạng, thái độ giọng điệu của người nói đang nói về nội dung nhưng mối quan hệ giữa những người nói chuyện mà không được thể hiện rõ trong lời nói. Học phần Nghe 5 là học phần nghe cuối cùng giúp người học hoàn thiện tốt mặc kiến thức về văn hóa, xã hội cũng như các kĩ năng là việc cặp, nhóm nhằm đáp ứng tốt hơn cho công việc sau này.

Học phần Nói 1 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành. Học phần này gồm có 25 luyện tập ở các dạng hỏi đáp đơn giản, đoạn hội thoại ngắn về các chủ đề rất quen thuộc trong phạm vi nhu cầu giao tiếp tối thiểu hằng ngày. Từ đó cung cấp cho người học kỹ năng nói đối đáp, khởi đầu và trả lời đơn giản với tốc độ chậm trong các tình huống xã hội đơn giản như chào hỏi, xin lỗi, cảm ơn, hỏi thăm sức khỏe hoặc giao dịch hàng hóa và dịch vụ đơn giản. Ngoài ra, thông qua học phần này, người học cũng sẽ hình thành ý thức phối hợp với thành viên khác trong hoạt động theo nhóm và biết cách tra cứu từ vựng và các cách biểu hiện ở các nguồn tham khảo.

Học phần Nói 2 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành. Học phần gồm có 25 luyện tập nói về những chủ đề quen thuộc liên quan đến đời sống, sở thích, công việc của bản thân… Từ đó cung cấp cho người học kỹ năng giao tiếp, trao đổi thông tin ở mức độ đơn giản; yêu cầu cung cấp hoặc cung cấp các thông tin liên quan trong giao dịch và dịch vụ; trình bày và giải thích ngắn gọn một thông tin, quan điểm, kế hoạch hành động. Ngoài ra, thông qua học phần này, người học cũng sẽ có kỹ năng truyền đạt quan điểm, nhận định của mình, hình thành ý thức tự học để đạt hiệu quả cao trong học tập.

Học phần Nói 3 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành. Học phần này gồm 14 chủ đề về các tình huống giao tiếp xã hội cơ bản hoặc các tình huống phát sinh trong giao dịch hàng hóa và dịch vụ. Thông qua học phần này, người học có thể trình bày khá trôi chảy một nội dung đơn giản đã chuẩn bị trước với độ dài nhất định về những chủ đề quen thuộc liên quan đến đời sống, sở thích, công việc của bản thân. Đồng thời, thông qua học phần này, người học sẽ có kỹ năng đặt vấn đề và tìm cách giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc nhóm, tìm kiếm và sử dụng thêm nhiều công cụ học tập đặc biệt là công cụ học tập trực tuyến.

Học phần Nói 4 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành. Học phần này gồm 14 chủ đề về các tình huống giao tiếp xã hội hoặc các tình huống phát sinh trong giao dịch hàng hóa và dịch vụ. Thông qua học phần này, người học có thể ứng biến tốt hầu hết các tình huống trong giao tiếp xã hội, có thể duy trì hội thoại tự nhiên với đối phương qua cách pha trò, đàm tiếu, trêu nhau hoặc giải thích và làm rõ nguyên nhân về một vấn đề phát sinh trong các tình huống giao dịch về hàng hóa và dịch vụ. Đồng thời, thông qua học phần này, người học sẽ có kỹ năng đặt vấn đề và tìm cách giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc nhóm, tìm kiếm và sử dụng thêm nhiều công cụ học tập đặc biệt là công cụ học tập trực tuyến.

Học phần Nói 5 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành. Học phần gồm có 25 luyện tập nói về những chủ đề quen thuộc liên quan đến đời sống, sở thích, công việc của bản thân… Từ đó cung cấp cho người học kỹ năng giao tiếp, trao đổi thông tin ở mức độ đơn giản; yêu cầu cung cấp hoặc cung cấp các thông tin liên quan trong giao dịch và dịch vụ; trình bày và giải thích ngắn gọn một thông tin, quan điểm, kế hoạch hành động. Ngoài ra, thông qua học phần này, người học cũng sẽ có kỹ năng truyền đạt quan điểm, nhận định của mình; lắng nghe quan điểm, nhận định của các thành viên khác trong hoạt động làm việc nhóm; hình thành ý thức tự học để đạt hiệu quả cao trong học tập.

Học phần Đọc 1 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành, gồm 25 bài đọc ở trình độ sơ cấp 1. Học phần này giúp người học làm quen với kỹ năng đọc hiểu ở trình độ sơ cấp thông qua các văn bản có nội dung ngắn, đơn giản và quen thuộc về các chủ đề đã học. Từ đó cung cấp cho người học vốn từ vựng ở trình độ sơ cấp 1 liên quan đến các chủ đề cụ thể. Bên cạnh đó, thông qua học phần này, người học cũng sẽ hình thành ý thức tự học, chủ động trong học tập để việc học có thể đạt được hiệu quả cao.

Học phần Đọc 2 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành, gồm 25 bài đọc ở trình độ sơ cấp 2. Học phần này giúp người học tiếp tục phát triển, củng cố kỹ năng đọc hiểu của học phần Đọc 1 và mở rộng vốn từ để có thể đọc được các đoạn văn ngắn và đơn giản về các vấn đề quen thuộc và cụ thể. Từ đó, giúp người học có thể sử dụng những từ thường gặp trong công việc và cuộc sống hàng ngày. Bên cạnh đó, người học sẽ hình thành được kỹ năng tự xây dựng kế hoạch học tập để đạt được hiệu quả cao, đáp ứng tốt hơn cho công việc sau này.

Học phần Đọc 3 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành, gồm 10 bài đọc ở trình độ sơ trung cấp. Học phần này cung cấp kiến thức về kỹ năng đọc hiểu ở cấp độ trung cấp như phân biệt câu chủ đề và ý chính, kỹ năng suy luận, đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh và phân tích từ trong tiếng Nhật. Từ đó, giúp người học có thể đọc hiểu các văn bản có chứa những thông tin rõ ràng về các chủ đề có liên quan đến chuyên ngành, lĩnh vực yêu thích và quan tâm của mình. Bên cạnh đó, người học sẽ được phát triển kỹ năng làm việc theo cặp, nhóm, thái độ tích cực, chủ động để đáp ứng tốt hơn cho công việc của sau này.

Học phần Đọc 4 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành, gồm 10 bài đọc ở trình độ trung cấp. Học phần này giúp người học hình thành khả năng đọc một cách tương đối độc lập, có thể điều chỉnh cách đọc và tốc độ theo từng văn bản và mục đích đọc. Từ đó, giúp người học có một lượng lớn từ vựng để đọc chủ động, nhưng vẫn còn gặp khó khăn với các cụm từ ít xuất hiện. Thông qua các bài đọc, người đọc hình thành được các kiến thức về văn hóa, xã hội và các vấn đề khác của Nhật Bản. Bên cạnh đó, người học sẽ phát triển năng lực học tập để ứng dụng học phần này trong việc học tập các học phần tiếng Nhật khác và trong công việc sau này.

Học phần Đọc 5 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành, gồm 10 bài đọc ở trình độ trung cao cấp. Học phần này giúp người học có thể hiểu chi tiết các văn bản dài và phức tạp, kể cả các văn bản không thuộc lĩnh chuyên môn của mình, với điều kiện được đọc lại các đoạn khó cũng như biết sử dụng các nguồn tham khảo có chọn lọc. Từ đó, người học có thể hình thành năng lực sử dụng tiếng Nhật trong công việc và đời sống như đọc xử lý văn bản, đọc tìm thông tin, đọc văn bản giao dịch… Bên cạnh đó, người học sẽ phát triển khả năng tư duy sáng tạo, phản biện, giải quyết các vấn đề khác nhau để ứng dụng trong học tập và trong công việc sau này.

Học phần Viết 1 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành. Trong học phần này, người học sẽ được hình thành khả năng viết câu, đoạn văn ngắn ở mức độ cơ bản, còn phụ thuộc vào từ điển với vốn từ còn hạn chế thông qua các văn bản viết có sử dụng các mẫu câu, từ vựng và chữ hán ở trình độ sơ cấp 1. Từ đó, giúp người học cơ bản hình thành kỹ năng nghe hiểu, đọc hiểu những mẫu hội thoại, đoạn văn ở trình độ sơ cấp. Bên cạnh đó, người học sẽ hình thành được nhận thức về hoạt động làm việc nhóm và nhận thức được tầm quan trọng học tập và nghiên cứu.

Học phần Viết 2 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành. Trong học phần này, người học sẽ tiếp tục được rèn luyện khả năng viết câu, đoạn văn ngắn ở mức độ cơ bản với vốn từ còn hạn chế thông qua các văn bản viết có sử dụng các mẫu câu, từ vựng và chữ hán ở trình độ sơ cấp 2. Từ đó, giúp người học hình thành và phát triển kỹ năng nghe hiểu, đọc hiểu những mẫu hội thoại, đoạn văn ở trình độ sơ cấp. Bên cạnh đó, người học sẽ có kỹ năng giao tiếp, nêu lên được quan điểm cá nhân trong lúc làm việc nhóm và Xây dựng được năng lực học tập và nghiên cứu.

Học phần Viết 3 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành. Trong học phần này, người học sẽ tiếp tục được rèn luyện khả năng viết câu, đoạn văn ở mức độ độc lập tương đối thấp với vốn từ còn hạn chế thông qua các văn bản viết có sử dụng các mẫu câu, từ vựng và chữ hán ở trình độ sơ trung cấp. Từ đó, giúp người học phát triển và nâng cao kỹ năng nghe hiểu, đọc hiểu những mẫu hội thoại, đoạn văn ở trình độ sơ trung cấp. Bên cạnh đó, người học sẽ có kỹ năng lên thời gian biểu khoa học, nêu lên được hướng giải quyết vấn đề trong lúc làm việc nhóm đồng thời Vận dụng năng lực học tập để bước đầu có thể nghiên cứu thêm về kiến thức đã học.

Học phần Viết 4 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành. Trong học phần này, người học sẽ tiếp tục được rèn luyện khả năng viết câu, đoạn văn ở mức độ tương đối độc lập với vốn từ khá rộng thông qua các văn bản viết có sử dụng các mẫu câu, từ vựng và chữ hán ở trình độ trung cấp. Từ đó, giúp người học cơ bản hình thành nền tảng kiến thức ngôn ngữ, văn hóa, xã hội và các vấn đề khác, nhận biết những điểm tương đồng và khác biệt giữa văn hoá Nhật Bản với văn hóa Việt Nam. Bên cạnh đó, người học sẽ lập luận, phản biện, bảo vệ được quan điểm cá nhân trong lúc làm việc nhóm đồng thời hình thành khả năng so sánh, đối chiếu để nghiên cứu chuyên sâu về kiến thức đã học.

Học phần Viết 5 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Cơ sở ngành. Trong học phần này, người học sẽ tiếp tục được rèn luyện khả năng viết câu, đoạn văn ở mức độ độc lập với vốn từ đa dạng thông qua các văn bản viết có sử dụng các mẫu câu, từ vựng và chữ hán ở trình độ trung cao cấp. Từ đó, giúp người học hình thành và phát triển nền tảng kiến thức ngôn ngữ, văn hóa, xã hội và các vấn đề khác, nhận biết những điểm tương đồng và khác biệt giữa văn hoá Nhật Bản với văn hóa Việt Nam. Bên cạnh đó, người học sẽ có kỹ năng lập luận, so sánh, đối chiếu về các vấn đề khác nhau đồng thời đánh giá được những kết quả đạt được trong lúc nghiên cứu chuyên sâu về kiến thức đã học.

Học phần Ngữ âm học tiếng Nhật là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này cung cấp cho người học các khái niệm cơ bản về ngữ âm học, những thuật ngữ cần thiết cho việc miêu tả âm thanh lời nói; những đặc điểm cơ bản của phụ âm và nguyên âm Tiếng Nhật; các quy luật biến đổi của ngữ điệu, trọng âm Tiếng Nhật; những hiểu biết cơ bản về các yếu tố siêu đoạn tính. Người học cũng được luyện tập thực hành các bài tập liên quan để có thể phân biệt, sử dụng đúng các đặc điểm của ngữ âm tiếng Nhật trong thực hành giao tiếp. Học phần này cũng cung cấp cho người học phát triển kĩ năng làm việc nhóm, nghiên cứu, đọc hiểu tài liệu chuyên ngành bằng tiếng Nhật.

Học phần Từ vựng học tiếng Nhật là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức về từ vựng học, các khái niệm cơ bản về phương thức cấu tạo từ phổ biến, phân loại từ trong tiếng Nhật và đối chiếu với tiếng Việt. Ngoài ra, học người học cũng có thể đoán được nghĩa của từ để vận dụng tốt từ vựng trong giao tiếp, trong công tác biên phiên dịch và có khả năng cấu tạo từ mới khi cần thiết. Học phần này cũng giúp người học rèn luyện kĩ năng giao tiếp và làm việc nhóm hiệu quả để thảo luận về các vấn đề có liên quan đến quy tắc và dạng thức cấu tạo từ vựng học Nhật.

Học phần Ngữ pháp tiếng Nhật là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành, được thiết kế với 15 đơn vị bài học kết hợp với nguồn tài liệu tham khảo bằng tiếng Nhật. Học phần này cung cấp cho người học kiến thức liên quan phân loại câu, đặc trưng của câu trong tiếng Nhật, khái niệm từ loại, vai trò và chức năng của từ loại trong câu. Từ đó, giúp người học hiểu và trình bày được khái niệm cơ bản trong ngữ pháp tiếng Nhật, lựa chọn từ vựng phù hợp về chức năng ngữ pháp để tạo câu hiệu quả trong nói và viết tiếng Nhật, phân tích và so sánh câu trong tiếng Nhật và tiếng Việt phục vụ định hướng nghiên cứu tiếng Nhật trên bình diện ngữ pháp.

Học phần Sơ lược Văn học Nhật Bản là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần cung cấp cho người học kiến thức liên quan đến các thời kỳ văn học, những đặc trưng về chính trị, kinh tế, xã hội và văn học của mỗi thời kỳ, sự ảnh hưởng của những biến động về chính trị và văn hóa đối với văn học, đồng thời giới thiệu khái quát về nội dung của các tác phẩm tiêu biểu của mỗi thời kỳ. Từ đó giúp người học hiểu được những kiến thức cơ bản về quá trình phát triển của văn học Nhật Bản và tiếp cận với suy nghĩ, đời sống, phong tục tập quán của người Nhật thông qua các tác phẩm văn học. Trên cơ sở đó làm nền tảng cho việc nghiên cứu so sánh, đối chiếu với văn học Việt Nam.

Học phần Ngôn ngữ đối chiếu gồm có Nội dung học phần này gồm có 15 buổi học với 06 bài giảng lý thuyết với các chủ đề trọng tâm như: Đại cương về Ngôn ngữ đối chiếu, Phạm vi ứng dụng của ngôn ngữ đối chiếu, Cơ sở nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ, Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ, Bình diện nghiên cứu đối chiếu, Phân tích thử nghiệm phân tích đối chiếu. Thông qua học phần này, sinh viên có thể nắm bắt các phạm trù cơ bản, lý thuyết liên quan đến Ngôn ngữ đối chiếu, lịch sử phát triển của ngôn ngữ đối chiếu, các cấp độ miêu tả ngôn ngữ, phương pháp, đối chiếu ngôn ngữ qua các bình diện, đồng thời hướng dẫn sinh viên tiến hành nghiên cứu đối chiếu trên một bình diện ngôn ngữ sau: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng học…

Học phần Lý thuyết dịch gồm có 15 buổi học đan xen giữa lý thuyết và thực hành ứng dụng. Các bài học xoay quanh về khái niệm về dịch thuật, giới thiệu các lý thuyết về dịch thuật trên thế giới như lý thuyết tương đương, lý thuyết dịch chức năng, biến đổi trong dịch thuật v.v. Học phần còn hướng dẫn sinh viên các phương pháp và thủ thuật dịch thuật từ tiếng Nhật sang tiếng Việt, và ngược lại. Song song đó là thực hành nhận diện các lỗi dịch thường gặp, phân loại đánh giá được văn bản dịch. Từ các kiến thức chung đó, người học có thể lập kế hoạch và tổ chức một dự án dịch thuật ở quy mô nhỏ. Đồng thời, học phần cũng cung cấp cho người học kiến thức nhằm hình thành ý thức hệ của người học về đạo đức nghề nghiệp.

Học phần Dịch nói 1 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này cung cấp cho sinh viên kiến thức về phiên dịch tổng quát, giúp sinh viên bước đầu làm quen dần với những kĩ năng cần thiết cho công việc phiên dịch trong tương lai. Học phần này cung cấp cho người học những từ vựng, mẫu câu được dùng trong các tình huống giao tiếp xã hội thường gặp. Sinh viên sẽ lần lượt thực hành dịch từ câu đơn đến dịch các tình huống thường gặp. Ngoài ra học phần còn giới thiệu cho sinh viên cách luyện tập những kĩ năng cần thiết cho công việc phiên dịch như phản ứng nhanh (quick response), kỹ năng ghi nhớ ngắn hạn…

Học phần Dịch nói 2 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này cung cấp cho sinh viên kiến thức và kỹ năng phiên dịch thông qua các bài phát biểu với nhiều chủ đề khác nhau trong các lĩnh vực như Lao động Đời sống, Kinh tế Chính trị Xã hội… của Việt Nam và Nhật Bản. Nội dung của những bài phát biểu có tính thời sự, mang tính thực tế cao nên có thể giúp ích cho sinh viên rất nhiều trong việc nắm bắt thông tin chung của 2 nước, tạo nền tảng tốt để sinh viên có thể tiếp cận hiệu quả công việc phiên dịch sau này. Đồng thời rèn luyện cho sinh viên kỹ năng ghi nhớ câu dài, kỹ năng nắm bắt ý chính, kỹ năng truyền đạt…

Học phần Dịch nói 3 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này cung cấp cho sinh viên kiến thức và kỹ năng phiên dịch thông qua các bài phỏng vấn với nhiều chủ đề khác nhau trong các lĩnh vực kinh tế thương mại, văn hoá giáo dục, chính trị, xã hội… của Việt Nam và Nhật Bản. Đồng thời rèn luyện các kỹ năng cơ bản trong phiên dịch như kỹ năng hỏi-đáp, kỹ năng ghi nhớ câu dài với nhiều tầng nghĩa, kỹ năng ghi chú, kỹ năng tóm tắt, kỹ năng tái cấu trúc câu để tăng hiệu quả truyền đạt. Trong học phần này, sinh viên được tiếp cận với nội dung dịch phức tạp đòi hỏi giữa sự kết hợp nhuần nhuyễn các kỹ năng, đây là tiền đề quan trọng để sinh viên hiểu rõ tính chất công việc phiên dịch sau này.

Học phần dịch viết 1 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản để làm quen với việc dịch thuật; vận dung và phát triển kiến thức từ vựng, ngữ pháp đã học ở các môn kĩ năng cơ bản trước đó để dịch các văn bản có nội dung đơn giản thuộc nhiều thể loại khác nhau trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội thông thường từ tiếng Nhật sang tiếng Việt và ngược lại.

Học phần dịch viết 2 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này trang bị cho sinh viên các kĩ thuật dịch thường được sử dụng trong việc dịch thuật; vận dụng và phát triển kiến thức từ vựng, ngữ pháp đã tích lũy đuọc trước đó để dịch các văn bản có nội dung phức tạp thuộc nhiều thể loại khác nhau trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội thông thường từ tiếng Nhật sang tiếng Việt và ngược lại.

Học phần Dịch viết 3 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này giúp sinh viên nâng cao khả năng thực hành dịch thuật các tài liệu liên quan đến kinh tế, doanh nghiệp như: tổng quan về doanh nghiệp, nội quy lao động, hợp đồng lao động, đơn xin việc, đánh giá nhân sự, email thương mại… Đồng thời cũng giúp người học phát triển kĩ năng tự lập kế hoạch triển khai hoàn thiện bản dịch thuật, và quản lý thời gian trong quá trình dịch thuật.

Học phần Tiếng Nhật IT là học phần tự chọn tự do thuộc khối kiến thức ngành, gồm 06 bài học. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức liên quan đến cách sử dụng máy tính như: nhập tiếng Nhật, tra cứu thông tin bằng tiếng Nhật, lưu trữ bảo quản thông tin, kiến thức nền về ngôn ngữ lập trình, coding v.v. Từ đó, giúp người học cơ bản hình thành nền tảng kiến thức ngôn ngữ chuyên ngành IT. Bên cạnh đó, người học sẽ được phát triển kỹ năng làm việc theo cặp, nhóm, thái độ tích cực, chủ động để đáp ứng tốt hơn cho công việc của mình.

Học phần Tiếng Nhật du lịch là học phần tự chọn tự do thuộc khối kiến thức ngành gồm 4 bài chính. Học phần này giúp người học có kiến thức về vai trò và đặc điểm của hoạt động hướng dẫn du lịch, cách hướng dẫn và thuyết trình về địa điểm du lịch nổi tiếng, những yêu cầu cần có của hướng dẫn viên du lịch, sự hấp dẫn đến du khách Nhật Bản của các tài nguyên du lịch Việt Nam và kỹ năng giao tiếp liên văn hoá. Bên cạnh đó, người học sẽ phát triển khả năng tư duy sáng tạo, kỹ năng làm việc độc lập, kỹ năng thuyết trình các địa điểm du lịch, giải quyết các vấn đề giả định nhằm giúp người học linh hoạt trong việc giải quyết các vấn đề khác nhau trong công việc hướng dẫn viên sau này.

Học phần Tiếng Nhật thương mại là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành, bao gồm 14 đơn vị bài học, có nội dung xoay quanh những công việc tại công ty Nhật Bản. Học phần này cung cấp cho người học kiến thức tổng quát về các quy tắc, cách ứng xử, nghiệp vụ trong kinh doanh thương mại và văn hóa kinh doanh. Thông qua các hoạt động trong lớp như thảo luận nhóm, phát biểu ý kiến, đóng vai, người học được tiếp tục phát triển kỹ năng làm việc nhóm, giải quyết được các vấn đề phức tạp, kỹ năng trình bày trước công chúng. Bên cạnh đó, người học còn được hoàn thiện tác phong chuyên nghiệp, có nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.

Học phần Tiếng Nhật văn phòng là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành gồm 14 chương/ bài học. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức bao quát cần có của một nhân viên văn phòng như nghe điện thoại, tiếp khách, bảo quản và lưu trữ tiếp nhận và gửi các công văn, văn bản đi đến các bộ phận chức năng xử lý thông qua các văn bản được trình bày bằng tiếng Nhật. Từ đó giúp người học hình thành được các kĩ năng trong giao tiếp, kĩ năng xử lý, giải quyết vấn đề qua nhiều tình huống khác nhau để hiểu và dần làm quen với tác phong cách chuyên nghiệp, môi trường làm việc có trách nhiệm của các doanh nghiệp Nhật Bản. Bên cạnh đó người học sẽ được phát triển kĩ năng làm việc theo cặp, nhóm với thái độ tích cực, chủ động để đáp ứng tốt cho công việc sau này.

Học phần Ngôn ngữ báo chí là học phần tự chọn bắt buộc cung cấp các kiến thức về kỹ năng đọc hiểu báo chí bằng tiếng Nhật cùng với nguồn từ vựng phong phú về một số chủ đề như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và các vấn đề khác của Nhật Bản. Từ đó giúp người học có thể vận dụng những kiến thức đã học vào các công việc liên quan đến đọc hiểu tài liệu, nắm bắt ý chính, suy luận ý nghĩa, tư duy logic trong quá trình làm việc về sau. Bên cạnh đó, thông qua học phần này, người học cũng sẽ được phát triển kỹ năng làm việc theo cặp, nhóm, thái độ tích cực, chủ động để có thể đạt được hiệu quả cao trong học tập, đáp ứng tốt hơn cho công việc sau này .

Học phần Nghe tin tức là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành, gồm 13 bài học sử dụng giáo trình gồm các bản tin trong nhiều lĩnh vực kinh tế, tài chính, chính trị, hành chính, xã hội và cuộc sống. Học phần này cung cấp các từ vựng, mẫu câu, các biểu hiện thường gặp trong các bản tin nhằm giúp người học phát triển kỹ năng nghe hiểu các bản tin trong nhiều lĩnh vực khác nhau thông qua việc nắm bắt ý chính, tổng hợp từ chuyên môn đã được học. Bên cạnh đó, người học sẽ phát triển năng lực học tập để ứng dụng học phần này trong việc học tập các học phần tiếng Nhật khác và trong công việc sau này.

Học phần Thực tập tốt nghiệp là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Thực tập và Luận văn tốt nghiệp. Học phần này cung cấp cho người học cơ hội thực hành các kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn hoạt động tại các đơn vị thực tập có chuyên môn liên quan đến ngành đào tạo. Bên cạnh đó, người học sẽ phát triển kỹ năng nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp, qua đó biết cách quản lí thời gian làm việc hiệu quả và duy trì tác phong chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc.

Học phần chuyên môn 1 (Dịch viết nâng cao) là học phần tự chọn thay thế cho luận văn tốt nghiệp. Học phần này định hướng người học tiếp cận với những văn bản thường xuất hiện trong công việc thực tế đòi hỏi có sự tham gia của dịch thuật. như: đầu tư, giới thiệu, triển khai dự án, báo cáo xu hướng phát triển của các ngành nghề kinh tế. Đồng thời giúp người học hình thành kĩ năng tự đánh giá được chất lượng các bản dịch khác, đảm bảo tiến độ hoàn thành bản dịch trong thời gian quy định.

Học phần chuyên môn 2 (Dịch nói nâng cao) là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này được xây dựng như là một học phần phiên dịch nâng cao tổng hợp kế tiếp sau học phần Dịch nói 1, Dịch nói 2 và Dịch nói 3. Học phần Chuyên môn 2 chú trọng cung cấp cho sinh viên kiến thức phiên dịch tổng hợp thuộc nhiều lĩnh vực, bám sát tình hình thực tế và có tính thời sự cao. Thông qua học phần này, sinh viên tiếp cận thêm kiến thức phiên dịch nhiều lĩnh vực khác nhau, đồng thời củng cố lại kiến thức, hoàn thiện kỹ năng về phiên dịch nói chung, chuẩn bị các bước cơ bản đáp ứng công tác phiên dịch cho yêu cầu công việc.

Học phần Luận văn tốt nghiệp là học phần tự chọn bắt buộc, thuộc khối kiến thức thực tập tốt nghiệp và làm khóa luận tốt nghiệp. Tùy theo năng lực và điều kiện để làm luận văn tốt nghiệp mà người học có thể được giao thực hiện một đề tài dưới sự hướng dẫn của một giảng viên có kinh nghiệm do Khoa chỉ định. Thông qua các quy trình và yêu cầu khi thực hiện một luận văn tốt nghiệp như chọn đề tài, thiết kế đề cương chi tiết, thu thập, xử lý dữ liệu, trình bày luận văn…, người học sẽ rèn luyện được kỹ năng nghiên cứu độc lập, kỹ năng phân tích, tổng hợp, tư duy sáng tạo và giải quyết các vấn đề phức tạp.

Học phần cung cấp những kiến thức cơ bản về Triết học Mác-Lênin: vật chất và ý thức; các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật; vai trò của sản xuất và quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng; giai cấp và đấu tranh giai cấp; con người và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân.

Học phần được kết cấu thành 2 phần chính: Một là, nghiên cứu các vấn đề kinh tế chính trị của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong cả hai giai đoạn là tự do cạnh tranh và giai đoạn độc quyền; Hai là, nghiên cứu các vấn đề về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam; Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

Học phần được kết cấu thành hai phần chính: Một là, nghiên cứu những vấn đề cốt lõi nhất về Chủ nghĩa xã hội khoa học, một trong ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác – Lênin; Hai là, nghiên cứu những vấn đề chính trị – xã hội của Việt Nam liên quan đến chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Ngoài chương nhập môn và kết luận, học phần có 3 chương đề cập đến những tri thức khoa học về đối tượng, mục đích, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng, Cộng sản Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945); Lãnh đạo cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội và tiến hành công cuộc đổi mới (1975-2018); Một số bài học lớn về sự lãnh đạo của Đảng. Qua đó, khẳng định những thành công, ưu điểm, nêu lên hạn chế, kinh nghiệm trong tiến trình lãnh đạo cách mạng của Đảng.

Học phần gồm có 6 chương thể hiện một cách tương đổi đầy đủ và có hệ thống về bối cảnh lịch sử – xã hội, cơ sở hình thành, phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh; Các nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về: vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc; về CNXH; về Đảng Cộng sản Việt Nam; về Đại đoàn kết; về xây dựng một nhà nước kiểu mới ở Việt Nam và về đạo đức, văn hóa và xây dựng con người mới…cùng với những sáng tạo về lý luận và thực tiễn chỉ đạo cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng XHCN Việt Nam của Hồ Chí Minh.

Học phần Tin học cơ sở được học ở năm thứ nhất đối với tất cả sinh viên. Học phần này củng cố và cung cấp cho người học các kiến thức, kỹ năng sử dụng máy tính, các công nghệ hiện đại về mạng và Internet chuyên sâu hơn so với các kiến thức, kỹ năng đã được học ở chương trình giáo dục phổ thông. Hơn nữa, học phần đi sâu vào một số tính năng nâng cao của ba phần mềm thuộc bộ Microsoft Office là Word, Excel và Powerpoint.

Học phần Pháp luật đại cương được thiết kế nhằm cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về Nhà nước và Pháp luật. Nội dung cơ bản của học phần bao gồm: Những vấn đề lí luận cơ bản về nhà nước và pháp luật, bộ máy nhà nước; quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật; thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý; hệ thống pháp luật, ý thức pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa và phát luật về phòng chống tham nhũng.

Học phần này được thiết kế tích hợp giữa 4 kỹ năng Nghe –Nói – Đọc và Viết cùng với các kỹ năng về từ vựng, ngữ pháp, tư duy phản biện và các kỹ năng học tập được lồng ghép trong các bài học. Nội dung của học phần được trình bày trong 03 unit, mỗi unit gồm 5 phần chính: A. Phần dẫn nhập và từ vựng cho trước: dẫn nhập, gợi ý về chủ đề của bài, cung cấp vốn từ vựng liên quan đến chủ đề. B. Phát triển các kỹ năng: Listening/ Speaking/ Reading/ Writing 1: – Phát triển kỹ năng nghe và cung cấp thông tin, ý tưởng để chuẩn bị cho phần nói. – Luyện các kỹ năng đọc như đọc ý chính, đọc thông tin chi tiết, xác định thông tin đúng – sai. C. Phát triển các kỹ năng: Listening/ Speaking/ Reading/ Writing 2: – Luyện các kỹ năng nghe như nghe ý chính, nghe chi tiết, nghe xác định nguyên nhân, kết quả… – Phát triển kỹ năng đọc và cung cấp thông tin, ý tưởng để chuẩn bị cho phần viết – Các bài luyện tập viết để phát triển các chức năng ngôn ngữ (luyện tập viết các dạng câu, dàn ý chung)

Học phần bao gồm 10 bài học, 2 bài ôn tập trích từ cuốn giáo trình Le Nouveau Taxi 1 do nhà xuất bản Hachette (Pháp) phát hành. Mỗi bài học gồm các phần chính: Bài hội thoại, Ngữ pháp, Nghe, Nói, Phát âm. Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản ở trình độ A1 về từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm tiếng Pháp theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. đến những khía cạnh thường nhật trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta, chẳng hạn như gặp gỡ, sở thích, mua sắm, du lịch…

Học phần Ngoại ngữ II.1 tiếng Hàn thuộc khối kiến thức kỹ năng bổ trợ, gồm tổng cộng 7 bài lớn, cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về bảng chữ cái, cách phát âm, các ngữ pháp cơ bản ở trình độ sơ cấp. Nội dung của học phần này gồm các chủ đề trình độ sơ cấp như: giới thiệu, trường học, sinh hoạt hằng ngày, ngày và thứ, công việc trong ngày, hoạt động cuối tuần, qua đó, sinh viên có được những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ, về đất nước, con người và văn hóa Hàn Quốc.

Điều kiện học phần: Không Học phần này được thiết kế tích hợp giữa 4 kỹ năng Nghe –Nói – Đọc và Viết cùng với các kỹ năng về từ vựng, ngữ pháp, tư duy phản biện và các kỹ năng học tập được lồng ghép trong các bài học. Nội dung của học phần được trình bày trong 03 unit, mỗi unit gồm 5 phần chính: A. Phần dẫn nhập và từ vựng cho trước: dẫn nhập, gợi ý về chủ đề của bài, cung cấp vốn từ vựng liên quan đến chủ đề. B. Phát triển các kỹ năng: Listening/ Speaking/ Reading/ Writing 1: – Phát triển kỹ năng nghe và cung cấp thông tin, ý tưởng để chuẩn bị cho phần nói. – Luyện các kỹ năng đọc như đọc ý chính, đọc thông tin chi tiết, xác định thông tin đúng – sai. C. Phát triển các kỹ năng: Listening/ Speaking/ Reading/ Writing 2: – Luyện các kỹ năng nghe như nghe ý chính, nghe chi tiết, nghe xác định nguyên nhân, kết quả… – Phát triển kỹ năng đọc và cung cấp thông tin, ý tưởng để chuẩn bị cho phần viết – Các bài luyện tập viết để phát triển các chức năng ngôn ngữ (luyện tập viết các dạng câu, dàn ý chung) D. Phát triển tư duy phản biện: – Phát triển kỹ năng thảo luận, trình bày và đưa ra quan điểm cá nhân E. Study skill: luyện kỹ năng học như sử dụng từ điển, ghi chú, hiệu chỉnh bài, kỹ năng làm bài thi.

Học phần Ngoại ngữ II.2 là học phần Tự chọn bắt buộc, thuộc khối kiến thức cơ sở ngành. Học phần bao gồm 10 bài học, 3 bài ôn tập trích từ cuốn giáo trình Le Nouveau Taxi 1 do nhà xuất bản Hachette (Pháp) phát hành. Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản ở trình độ A1 về từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm tiếng Pháp theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Những kiến thức này sẽ được chuyển tải đến người học thông qua các tài liệu nghe nhìn như đĩa CD, hình ảnh thật… và những văn bản viết trích từ những tài liệu thật. Người học có thể sử dụng những từ ngữ và những cấu trúc câu đơn giản để bày tỏ sở thích của mình, trình bày những hoạt động hằng ngày của mình, thói quen về ăn uống, có thể kể lại một cuộc vui chơi giải trí, mời tham gia một hoạt động, nhận lời mời và từ chối lời mời.

Học phần thuộc Ngoại ngữ II.2 tiếng Hàn thuộc khối kiến thức kỹ năng bổ trợ, gồm tổng cộng 10 bài lớn nhằm củng cố, ôn tập những kiến thức đã học trong học phần trước và cung cấp thêm cho sinh viên những kiến thức cơ bản của tiếng Hàn ở trình độ sơ cấp. Nội dung của học phần này gồm các chủ đề trình độ sơ cấp như: Mua hàng, món ăn Hàn Quốc, gia đình, nhà cửa, thời tiết, điện thoại, sinh nhật…. qua đó giới thiệu cho sinh viên những kiến thức về đất nước, xã hội, con người, sinh hoạt và văn hóa của Hàn Quốc.

Học phần Tiếng Nhật Nghe Nói 1 được thiết kế cho người học anmư thứ nhất chương trình CLC chuyên ngành tiếng Nhật, Học phần này thiết kế nhằm giúp người học đạt năng lực Nghe-Nói ở trìnhd độ sơ cấp về từ, cụm từ, lời nói và đoạn hội thoại giao tiếp rất đơn giản được diễn đạt chậm, rõ ràng. Các hoạt động giao tiếp về các đề tài hằng ngày cập nhật dựa trên các phương pháp cấu trúc ngữ pháp, từ vựng được học song song giúp người học thực hành nghe-nói nhiều hơn qua các hoạt động: đàm thoại theo nhóm để rèn luyện kỹ năng nói đối đáp, khởi đầu và trả lời đơn giản với tốc độ chậm trong các tình huống xã hội đơn giản như chào hỏi, xin lỗi, cảm ơn, hỏi thăm sức khỏe hoặc giao dịch hàng hóa và dịch vụ đơn giản; nhận biết và làm quen với cách phát âm, ngữ điệu của những câu thoại đơn giản. Ngoài ra, học phần này còn giúp cho người học dần quen với các chiến thuật ghi chép (đoán được các ý trọng tâm, từ khóa liên quan đến nội dung nghe và hội thoại). Thông qua bọc phần này, người học hình thành ý thức phối hợp với thành viên khác trong hoạtđộng theo nhóm và biết cách tra cứu từ vựng và các cách biểu hiện ở các nguồn tham khảo.

Học phần Tiếng Nhật Đọc Viết 1 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, gồm 25 bài đọc ở trình độ sơ cấp. trình độ sơ cấp 1. Học phần này giúp người học làm quen với kỹ năng đọc hiểu ở trình độ sơ cắp thông qua các văn bản có nội dung ngắn, đơn giản và quen thuộc về các chủ đề đã học, hình thành Khả năng viết câu, đoạn văn ngắn ở mức độ cơ bản, còn phụ thuộc vào từ điển với vốn từ còn hạn chế hông qua các văn bản viết có sử dụng các mẫu câu, từ vựng và chữ hắn ở trình độ sơ cấp 1. Từ đó cung cấp cho người học vốn từ vựng ở trình độ sơ cắp liên quan đến các chủ đề cụ thể, Bên cạnh đó, thông qua học phần này, người học cũng sẽ hình thành ý thức tự học, chủ động trong việc học có thể đạt được hiệu quả cao.

Học phân Tiếng Nhật Nghe Nói 2 được thiết kế cho người học năm thứ nhất chương trình chất lượng cao chuyên ngành tiếng Nhật. Học phần này thiết kế giúp người học củng cổ kiến thức. tiếp tục phát triển kĩ năng nghe hiểu và nói được các câu đoạn hội thoại giao tiếp đơn giản được diễn đạt chậm và rõ rằng về các chủ đề liên quan tới nhu cầu thiết yếu hằng ngày. Giúp người học luyện tập qua các bài nghe có sẵn để cóthể hiểu được ý chính đề cập dần làm quen kỹ năng phản xạ và kĩ năng ghi chép từ khóa; trình bày và giải thích thích ngắn gọn một thông tin, quan điểm, kế hoạch hành động liên quan đến cuộc sống hằng ngày. Ngoài ra, thông qua học phần này, người học cũng sẽ có kỹ năng ghi chép và chọn lọc thông tin và truyền đạt quan điểm, nhận định của mình, hình thành ý thức tự học để đạt hiệu quả cao trong học tập.

Học phân Tiếng Nhật Đọc Viết 2 là học phân bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, gồm 25 bài đọc ở trình độ sơ cắp 2. Học phần này giúp người học tiếp tục phát triển, củng cố kỹ năng đọc hiểu của học phần Đọc 1 và mở rộng vốn từ để có thể đọc được các đoạn văn ngắn và đơn giản về các vấn đề quen thuộc và cụ thể, rèn luyện khả năng viết câu, đoạn văn ngắn ở mức độ cơ bản với vốn từ còn hạn chế thông qua các văn bản viết có sử dụng các mẫu câu, từ vựng và chữ hán ở trình độ sơ cấp 2. Từ đó, giúp người học hình thành và phát triển kỹ năng nghe hiểu, đọc hiểu những mẫu hội thoại, đoạn văn ở trình độ sơ cấp. Bên cạnh đó, người học sẽ có kỹ năng giao tiếp, nêu lên được quan điểm cá nhân trong lúc làm việc nhóm và Xây dựng được năng lực học tập và nghiên cứu.

Học phần Tiếng Nhật Nghe Nói 3 là học phần bắt buộc thuộc khối khiến thức cơ sở ngành. Học phần này được thiết kế gồm 14 chủ đề nhằm cung cấp cho người học những nội dung nghe hiểu được diễn đạt rõ ràng bằng giọng chuẩn và những tỉnh huống giao tiếp về những chủ đề thường gặp trong cuộc sống và công việc thường ngày. Thông qua mỗi bài nghe hiểu và chủ đề hội thoại sẽ giúp người học có thể xác định được ý chính trong các bài hội thoại mở rộng, bài nói có sử dụng phương ngữ chuẩn phổ biển để ghỉ chép các từ khóa hiệu quả, đồng thời trình bày trôi chảy một nội dung đơn giản đã chuẩn bị trước với độ dài nhất định về những chủ để quen thuộc liên quan đến đời sống, sở thích, công việc của bản thân. Bên cạnh đó, người học sẽ được phát triển kỹ năng làm việc độc lập, thái độ tích cực, chủ động để đáp ứng tốt hơn cho công việc sau này; kỹ năng đặt vấn đề và tìm cách giải quyết các vẫn đề phát sinh trong quá trình làm việc nhóm, tìm kiếm và sử dụng thêm nhiều công cụ học tập đặc biệt là công cụ học tập trực tuyến.

.Hộọc phần Tiếng Nhật Đọc Viết 3 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sơ ngành, gồm 10 bài đọc ở trình độ sơ trung cấp. Học phẩn này cung cắp kiến thức về kỹ năng đọc hiểu ở cấp độ trung cấp như phân biệt câu chủ đề và ý chính, kỹ năng suy luận, đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh và phân tích từ trong tiếng Nhật, rèn luyện khả năng viết câu, đoạn văn ở mức độ độc lập tương đối thấp với vốn từ còn hạn chế thông qua các văn bản viết có sử dụng các mẫu câu, từ vựng và chữ hán ở trình độ sơ trung cấp. Từ đó, giúp người học phát triển và nâng cao kỹ năng nghe hiểu, đọc hiểu những mẫu hội thoại, đoạn văn ở trình độ sơ trung cấp. Bên cạnh đó, người học sẽ có kỹ năng lên thời gian biểu khoa học, nêu lên được hướng giải quyết vấn đề trong lúc làm việc nhóm đồng thời Vận dụng năng lực học tập để bước đầu có thể nghiên cứu thêm về kiến thức đã học.

Học phần Tiếng Nhật Nghe Nói 4 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, gồm 14 chủ để ở trình độ trung cấp. Học phần này nhằm cung cấp đến người học những thông tin nghe và chủ đề nói tương đối khó được diễn đạt bằng ngôn ngữ chuẩn mực về những chủ đề cụ thể như lĩnh vực giáo dục, phát minh khoa học mặc đù có thể gặp khó khăn để hiểu và truyền đạt toàn bộ các chi tiết. Học phần không chỉ giúp người học có thể nghe hiểu được ý chính, tập trung theo dõi được bài độc thoại dài, tốc độ bình thường; có thể duy trì hội thoại tự nhiên với đối phương qua cách pha tò, đàm tiếu, trêu nhau hoặc giải thích và làm rõ nguyên nhân về một vấn đề phát sinh trong các tình huống giao dịch về hàng hóa và dịch vụ. Bên cạnh đó người học sẽ có kỹ năng đặt vấn đề và tìm cách giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc nhóm, tìm kiếm và sử dụng thêm nhiều công cụ học tập đặc biệt là công cụ học tập trực tuyến.

Học phần Tiếng Nhật Đọc Viết 4 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sơ ngành, gồm 10 bài đọc ở trình độ trung cấp. Học phần này giúp người học hình thành khả năng đọc một cách tương đối độc lập, có thể điều chỉnh cách đọc và tốc độ theo từng văn bản và mục đích đọc; rèn luyện khả năng viết câu, đoạn văn ở mức độ tương đối độc lập với vốn từ khá rộng thông qua các văn bản viết có sử dụng các mẫu câu, từ vựng và chữ hán ở trình độ trung cấp. Từ đó, giúp người học có một lượng lớn từ vựng đễ đọc chủ động, nhưng vẫn còn gặp khó khăn với các cụm từ ít xuất hiện. Thông qua các bài đọc, người đọc hình thành được các kiến thức về văn hóa, xã hội và các vấn đề khác của Nhật Bản. Bên cạnh đó, người học sẽ phát triển năng lực học tập để ứng dụng học phần này trong việc học tập các học phần tiếng Nhật khác và trong công việc sau này.

Học phần Tiếng Nhật Nghe Nói 5 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, gồm các chủ đề nghe và nói có nội dung quen thuộc liên quan đến đời sống, sở thích, công việc của bản thân. ở trình độ trung cao cấp. Học phần này thiết kế nhằm giúp người học có thể theo dõi và nghe hiểu chi tiết các cuộc trò chuyện, những chỉ dẫn, thông tin nào đó từ các bản phát thanh chất lượng âm thanh không tốt hoặc khó nghe ở những nơi đông người; có kỹ năng giao tiếp, trao đổi thông tin ở mức độ đơn giản; yêu cầu cung cấp hoặc cung cấp các thông tin liên quan trong giao dịch và dịch vụ; trình bày và giải thích ngắn gọn một thông tin, quan điểm, kế hoạch hành động. Học phần Nghe Nói 5 là học phần nghe cuối cùng giúp người học hoàn thiện tốt mặc kiến thức về văn hóa, xã hội cũng như các kỹ năng truyền đạt quan điểm, nhận định của mình; lắng nghe quan điểm, nhận định của các thành viên khác trong hoạt động làm việc nhóm; hình thành ý thức tự học để đạt hiệu quả cao trong học tập.

Học phần Tiếng Nhật Đọc Viết 5 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sơ ngành, gồm 10 bài đọc ở trình độ trung cao cấp. Học phần này giúp người học có thể hiểu chi tiết các văn bản dài và phức tạp, kể cả các văn bản không thuộc lĩnh chuyên môn của mình, với điều kiện được đọc lại các đoạn khó cũng như biết sử dụng các nguồn tham khảo có chọn lọc; rèn luyện khả năng viết câu, đoạn văn ở mức độ độc lập với vốn từ đa dạng thông qua các văn bản viết có sử dụng các mẫu câu, từ vựng và chữ hán ở trình độ trung cao cấp. Từ đó, người học có thể hình thành năng lực sử dụng tiếng Nhật trong công việc và đời sống như đọc xử lý văn bản, đọc tìm thông tin, đọc văn bản giao dịch… Bên cạnh đó, người học sẽ phát triển khả năng tư duy sáng tạo, phản biện, giải quyết các vấn đề khác nhau để ứng dụng trong học tập và trong công việc sau này.

Học phần Tiếng Nhật tổng hợp nâng cao 1 được thiết kế tích hợp, cung cấp cho người học Kiến thức ngôn ngữ (Từ vựng, chữ Hán, Ngữ pháp), các bài luyện tập Đọc hiểu, Nghe hiểu trình độ trung cấp tương đương Năng lực Tiếng Nhật cấp độ N3. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức về các định dạng bài thi, được rèn luyện các kỹ năng đọc (đọc lấy ý chính, đọc lấy thông tin cần thiết, đọc nắm bắt ý đồ tác giả) và kỹ năng nghe (nghe lấy ý chính, nghe lấy thông tin cần thiết, nghe nắm bắt ý đồ người nói, nghe chọn câu đối đáp phù hợp), vận dụng làm bài theo từng dạng đề thi để có thể thi đạt được trình độ Năng lực Tiếng Nhật cấp độ N3 hoặc tương đương.

Học phần Tiếng Nhật tổng hợp nâng cao 2 được thiết kế tích hợp, cung cấp cho người học Kiến thức ngôn ngữ (Từ vựng, chữ Hán, Ngữ pháp), các bài luyện tập Đọc hiểu, Nghe hiểu trình độ trung cấp tương đương Năng lực Tiếng Nhật cấp độ N2. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức về các định dạng bài thi, được rèn luyện các kỹ năng đọc (đọc lấy ý chính, đọc lấy thông tin cần thiết, đọc nắm bắt ý đồ tác giả) và kỹ năng nghe (nghe lấy ý chính, nghe lấy thông tin cần thiết, nghe nắm bắt ý đồ người nói, nghe chọn câu đối đáp phù hợp), vận dụng làm bài theo từng dạng đề thi để có thể tham dự kỳ thi Năng lực Tiếng Nhật cấp độ N2 hoặc tương đương..

Học phần Tiếng Nhật tổng hợp nâng cao 3 được thiết kế tích hợp, cung cấp cho người học Kiến thức ngôn ngữ (Từ vựng, chữ Hán, Ngữ pháp), các bài luyện tập Đọc hiểu, Nghe hiểu trình độ trung cấp tương đương Năng lực Tiếng Nhật cấp độ N1. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức về các định dạng bài thi, được rèn luyện các kỹ năng đọc (đọc lấy ý chính, đọc lấy thông tin cần thiết, đọc nắm bắt ý đồ tác giả) và kỹ năng nghe (nghe lấy ý chính, nghe lấy thông tin cần thiết, nghe nắm bắt ý đồ người nói, nghe chọn câu đối đáp phù hợp), vận dụng làm bài theo từng dạng đề thi để có thể tham dự kỳ thi Năng lực Tiếng Nhật cấp độ N1 hoặc tương đương.

Đối với sinh viên ngoại ngữ, Tiếng Việt là một chuyên ngành ngôn ngữ nghiên cứu tiếng mẹ đẻ. Môn học gồm 5 nhóm vấn đề chính: (1) Ngữ âm tiếng Việt; (2) Ngữ pháp tiếng Việt; (3) Từ vựng tiếng Việt; (4) Hàm ý trong tiếng Việt; (5) Phong cách học tiếng Việt.

Cơ sở văn hóa Việt Nam là môn học đại cương về văn hóa Việt Nam, cung cấp một cái nhìn toàn diện về khái niệm văn hóa học và văn hóa Việt Nam, hệ thống các thành tố văn hóa Việt Nam và những đặc trưng của chúng, tính thống nhất và đa dạng của văn hóa Việt Nam.

Dẫn luận ngôn ngữ là một môn chuyên ngành ngôn ngữ nghiên cứu các vấn đề chung của các ngôn ngữ trên thế giới. Môn học gồm 5 nhóm vấn đề chính: (1) Tổng quan về ngôn ngữ và ngôn ngữ học; (2) Ngữ âm học; (3) Từ vựng học; (4) Ngữ pháp học; (5) Phân loại ngôn ngữ.

Học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học gồm có 15 buổi học đan xen giữa lý thuyết và thực hành ứng dụng. Học phần giúp người học có những kiến thức nghiên cứu, đặc biệt là các nguyên tắc của phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Bên cạnh đó, người học được tiếp cận với các thể loại nghiên cứu khác nhau, đánh giá các nghiên cứu thực tế, phân tích điểm mạnh và điểm yếu của các mô hình nghiên cứu trong các tình huống cụ thể. Từ các kiến thức chung đó, người học có thể có một cái nhìn tổng quan về các mô hình nghiên cứu cho các phương pháp khác nhau và phát triển khả năng độc lập trong các hoạt động nghiên cứu trong cộng đồng học thuật.

Học phần Ngôn ngữ đối chiếu gồm có 15 buổi học với 06 bài giảng lý thuyết với các chủ đề trọng tâm như: Đại cương về Ngôn ngữ đối chiếu, Phạm vi ứng dụng của ngôn ngữ đối chiếu, Cơ sở nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ, Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ, Bình diện nghiên cứu đối chiếu, Phân tích thử nghiệm phân tích đối chiếu. Thông qua học phần này, sinh viên có thể nắm bắt các phạm trù cơ bản, lý thuyết liên quan đến Ngôn ngữ đối chiếu, lịch sử phát triển của ngôn ngữ đối chiếu, các cấp độ miêu tả ngôn ngữ, phương pháp, đối chiếu ngôn ngữ qua các bình diện, đồng thời hướng dẫn sinh viên tiến hành nghiên cứu đối chiếu trên một bình diện ngôn ngữ sau: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng học….

Học phần Lý thuyết dịch gồm có 15 buổi học đan xen giữa lý thuyết và thực hành ứng dụng. Các bài học xoay quanh về khái niệm về dịch thuật, giới thiệu các lý thuyết về dịch thuật trên thế giới như lý thuyết tương đương, lý thuyết dịch chức năng, biến đổi trong dịch thuật v.v. Học phần còn hướng dẫn sinh viên các phương pháp và thủ thuật dịch thuật từ tiếng Nhật sang tiếng Việt, và ngược lại. Song song đó là thực hành nhận diện các lỗi dịch thường gặp, phân loại đánh giá được văn bản dịch. Từ các kiến thức chung đó, người học có thể lập kế hoạch và tổ chức một dự án dịch thuật ở quy mô nhỏ. Đồng thời, học phần cũng cung cấp cho người học kiến thức nhằm hình thành ý thức hệ của người học về đạo đức nghề nghiệp.

Học phần Ngữ âm học là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này cung cấp cho người học các khái niệm cơ bản về ngữ âm học, những thuật ngữ cần thiết cho việc miêu tả âm thanh lời nói; những đặc điểm cơ bản của phụ âm và nguyên âm Tiếng Nhật; các quy luật biến đổi của ngữ điệu, trọng âm Tiếng Nhật; những hiểu biết cơ bản về các yếu tố siêu đoạn tính. Người học cũng được luyện tập thực hành các bài tập liên quan để có thể phân biệt, sử dụng đúng các đặc điểm của ngữ âm tiếng Nhật trong thực hành giao tiếp. Học phần này cũng cung cấp cho người học phát triển kĩ năng làm việc nhóm, nghiên cứu, đọc hiểu tài liệu chuyên ngành bằng tiếng Nhật.

Học phần Từ vựng học Nhật là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức về từ vựng học, các khái niệm cơ bản về phương thức cấu tạo từ phổ biến, phân loại từ trong tiếng Nhật và đối chiếu với tiếng Việt. Ngoài ra, học người học cũng có thể đoán được nghĩa của từ để vận dụng tốt từ vựng trong giao tiếp, trong công tác biên phiên dịch và có khả năng cấu tạo từ mới khi cần thiết. Học phần này cũng giúp người học rèn luyện kĩ năng giao tiếp và làm việc nhóm hiệu quả để thảo luận về các vấn đề có liên quan đến quy tắc và dạng thức cấu tạo từ vựng học Nhật.

Học phần Đất nước học là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành, gồm 13 chương. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức tổng quát về đất nước, con người, lịch sử, kinh tế, chính trị, ẩm thực, văn hóa Nhật Bản thông qua các văn bản được trình bày bằng tiếng Nhật. Từ đó, giúp người học cơ bản hình thành nền tảng kiến thức văn hóa, con người và đất nước Nhật Bản, nhận biết những điểm tương đồng và khác biệt giữa Việt Nam và Nhật Bản. Bên cạnh đó, người học sẽ được phát triển kỹ năng thuyết trình theo nhóm; kỹ năng tư duy sáng tạo, phản biện và giải quyết vấn đề thông qua việc so sánh, đối chiếu; hình thành kỹ năng học tập suốt đời.

Học phần Biên dịch 1 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản để làm quen với việc dịch thuật; vận dung và phát triển kiến thức từ vựng, ngữ pháp đã học ở các môn kĩ năng cơ bản trước đó để dịch các văn bản có nội dung đơn giản thuộc nhiều thể loại khác nhau trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội thông thường từ tiếng Nhật sang tiếng Việt và ngược lại.

Học phần Biên dịch 2 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này trang bị cho sinh viên các kĩ thuật dịch thường được sử dụng trong việc dịch thuật; vận dụng và phát triển kiến thức từ vựng, ngữ pháp đã tích lũy đuợc trước đó để dịch các văn bản có nội dung phức tạp thuộc nhiều thể loại khác nhau trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội thông thường từ tiếng Nhật sang tiếng Việt và ngược lại.

Học phần Biên dịch 3 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này giúp sinh viên nâng cao khả năng thực hành dịch thuật các tài liệu liên quan đến kinh tế, doanh nghiệp như: tổng quan về doanh nghiệp, nội quy lao động, hợp đồng lao động, đơn xin việc, đánh giá nhân sự, email thương mại… Đồng thời cũng giúp người học phát triển kĩ năng tự lập kế hoạch triển khai hoàn thiện bản dịch thuật, và quản lý thời gian trong quá trình dịch thuật.

Học phần Phiên dịch 1 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này cung cấp cho sinh viên kiến thức về phiên dịch tổng quát, giúp sinh viên bước đầu làm quen dần với những kĩ năng cần thiết cho công việc phiên dịch trong tương lai. Học phần này cung cấp cho người học những từ vựng, mẫu câu được dùng trong các tình huống giao tiếp xã hội thường gặp. Sinh viên sẽ lần lượt thực hành dịch từ câu đơn đến dịch các tình huống thường gặp. Ngoài ra học phần còn giới thiệu cho sinh viên cách luyện tập những kĩ năng cần thiết cho công việc phiên dịch như phản ứng nhanh (quick response), kỹ năng ghi nhớ ngắn hạn.

Học phần Phiên dịch 2 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này cung cấp cho sinh viên kiến thức và kỹ năng phiên dịch thông qua các bài phát biểu với nhiều chủ đề khác nhau trong các lĩnh vực như Lao động Đời sống, Kinh tế Chính trị Xã hội…. của Việt Nam và Nhật Bản. Nội dung của những bài phát biểu có tính thời sự, mang tính thực tế cao nên có thể giúp ích cho sinh viên rất nhiều trong việc nắm bắt thông tin chung của 2 nước, tạo nền tảng tốt để sinh viên có thể tiếp cận hiệu quả công việc phiên dịch sau này. Đồng thời rèn luyện cho sinh viên kỹ năng ghi nhớ câu dài, kỹ năng nắm bắt ý chính, kỹ năng truyền đạt.

Học phần Phiên dịch 3 là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này cung cấp cho sinh viên kiến thức và kỹ năng phiên dịch thông qua các bài phỏng vấn với nhiều chủ đề khác nhau trong các lĩnh vực kinh tế thương mại, văn hoá giáo dục, chính trị, xã hội… của Việt Nam và Nhật Bản. Đồng thời rèn luyện các kỹ năng cơ bản trong phiên dịch như kỹ năng hỏi đáp, kỹ năng ghi nhớ câu dài với nhiều tầng nghĩa, kỹ năng ghi chú, kỹ năng tóm tắt, kỹ năng tái cấu trúc câu để tăng hiệu quả truyền đạt. Trong học phần này, sinh viên được tiếp cận với nội dung dịch phức tạp đòi hỏi giữa sự kết hợp nhuần nhuyễn các kỹ năng, đây là tiền đề quan trọng để sinh viên hiểu rõ tính chất công việc phiên dịch sau này.

Học phần Nghe tin tức là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành, gồm 13 bài học sử dụng giáo trình gồm các bản tin trong nhiều lĩnh vực kinh tế, tài chính, chính trị, hành chính, xã hội và cuộc sống. Học phần này cung cấp các từ vựng, mẫu câu, các biểu hiện thường gặp trong các bản tin nhằm giúp người học phát triển kỹ năng nghe hiểu các bản tin trong nhiều lĩnh vực khác nhau thông qua việc nắm bắt ý chính, tổng hợp từ chuyên môn đã được học. Bên cạnh đó, người học sẽ phát triển năng lực học tập để ứng dụng học phần này trong việc học tập các học phần tiếng Nhật khác và trong công việc sau này.

Học phần Nghiệp vụ hướng dẫn du lịch là học phần được biên soạn cho sinh viên năm thứ 4 chương trình Cử nhân Tiếng Nhật. Môn học gồm 30 tiết (tương đương 2 tín chỉ) được phân bố trong 15 tuần. Học phần cung cấp cho sinh viên kiến thức về vai trò và đặc điểm của hoạt động hướng dẫn du lịch; những yêu cầu cần có của hướng dẫn viên du lịch, sự hấp dẫn du khách Nhật Bản của các tài nguyên du lịch Việt Nam, các điểm du lịch tiêu biểu của Việt Nam đối với thị trường khách Nhật Bản, văn hóa du lịch Nhật Bản và kỹ năng giao tiếp với người Nhật.

Học phần Nghiệp vụ thư ký văn phòng là học phần được biên soạn cho sinh viên năm thứ 4 chương trình Cử nhân Tiếng Nhật. Môn học gồm 30 tiết (tương đương 2 tín chỉ) được phân bố trong 15 tuần. Học phần cung cấp cho sinh viên kiến thức về vai trò và đặc điểm của thư ký văn phòng, các kiến thức về công việc văn phòng, soạn thảo văn bản, lưu trữ văn thư. Đồng thời cung cấp cho người học kiến thức về văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản và tạo cơ hội thực hành kỹ năng giao tiếp với người Nhật trong công ty..

Học phần Tiếng Nhật du lịch là học phần tự chọn tự do thuộc khối kiến thức ngành gồm 4 bài chính. Học phần này giúp người học có kiến thức về vai trò và đặc điểm của hoạt động hướng dẫn du lịch, cách hướng dẫn và thuyết trình về địa điểm du lịch nổi tiếng, những yêu cầu cần có của hướng dẫn viên du lịch, sự hấp dẫn đến du khách Nhật Bản của các tài nguyên du lịch Việt Nam và kỹ năng giao tiếp liên văn hoá. Bên cạnh đó, người học sẽ phát triển khả năng tư duy sáng tạo, kỹ năng làm việc độc lập, kỹ năng thuyết trình các địa điểm du lịch, giải quyết các vấn đề giả định nhằm giúp người học linh hoạt trong việc giải quyết các vấn đề khác nhau trong công việc hướng dẫn viên sau này.

Học phần Tiếng Nhật văn phòng là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành gồm 14 chương/ bài học. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức bao quát cần có của một nhân viên văn phòng như nghe điện thoại, tiếp khách, bảo quản và lưu trữ tiếp nhận và gửi các công văn, văn bản đi đến các bộ phận chức năng xử lý thông qua các văn bản được trình bày bằng tiếng Nhật. Từ đó giúp người học hình thành được các kĩ năng trong giao tiếp, kĩ năng xử lý, giải quyết vấn đề qua nhiều tình huống khác nhau để hiểu và dần làm quen với tác phong cách chuyên nghiệp, môi trường làm việc có trách nhiệm của các doanh nghiệp Nhật Bản. Bên cạnh đó người học sẽ được phát triển kĩ năng làm việc theo cặp, nhóm với thái độ tích cực, chủ động để đáp ứng tốt cho công việc sau này.

Học phần Tiếng Nhật Thương mại là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành, bao gồm 14 đơn vị bài học, có nội dung xoay quanh những công việc tại công ty Nhật Bản. Học phần này cung cấp cho người học kiến thức tổng quát về các quy tắc, cách ứng xử, nghiệp vụ trong kinh doanh thương mại và văn hóa kinh doanh. Thông qua các hoạt động trong lớp như thảo luận nhóm, phát biểu ý kiến, đóng vai, người học được tiếp tục phát triển kỹ năng làm việc nhóm, giải quyết được các vấn đề phức tạp, kỹ năng trình bày trước công chúng. Bên cạnh đó, người học còn được hoàn thiện tác phong chuyên nghiệp, có nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.

Học phần Tiếng Nhật IT là học phần tự chọn tự do thuộc khối kiến thức ngành, gồm 06 bài học. Trong học phần này, người học sẽ được cung cấp kiến thức liên quan đến cách sử dụng máy tính như: Nhập tiếng Nhật, tra cứu thông tin bằng tiếng Nhật, lưu trữ bảo quản thông tin, tạo văn bản WORD, tạo presentation slide… Từ đó, giúp người học cơ bản hình thành nền tảng kiến thức ngôn ngữ chuyên ngành IT và kỹ năng tìm kiếm thu thập thông tin. Bên cạnh đó, người học sẽ được phát triển kỹ năng làm việc theo cặp, nhóm, thái độ tích cực, chủ động để đáp ứng tốt hơn cho công việc của mình.

Học phần Từ vựng học tiếng Nhật là học phần tự chọn bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này cung cấp cho người học những kiến thức về từ vựng học, các khái niệm cơ bản về phương thức cấu tạo từ phổ biến, phân loại từ trong tiếng Nhật và đối chiếu với tiếng Việt. Ngoài ra, học người học cũng có thể đoán được nghĩa của từ để vận dụng tốt từ vựng trong giao tiếp, trong công tác biên phiên dịch và có khả năng cấu tạo từ mới khi cần thiết. Học phần này cũng giúp người học rèn luyện kĩ năng giao tiếp và làm việc nhóm hiệu quả để thảo luận về các vấn đề có liên quan đến quy tắc và dạng thức cấu tạo từ vựng học Nhật.

Học phần Thực tập tốt nghiệp là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức Thực tập và Luận văn tốt nghiệp. Học phần này cung cấp cho người học cơ hội thực hành các kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn hoạt động tại các đơn vị thực tập có chuyên môn liên quan đến ngành đào tạo. Bên cạnh đó, người học sẽ phát triển kỹ năng nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp, qua đó biết cách quản lí thời gian làm việc hiệu quả và duy trì tác phong chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc.

Học phần chuyên môn I (Biên dịch nâng cao) là học phần tự chọn thay thế cho luận văn tốt nghiệp. Học phần này định hướng người học tiếp cận với những văn bản thường xuất hiện trong công việc thực tế đòi hỏi có sự tham gia của dịch thuật. như: đầu tư, giới thiệu, triển khai dự án, báo cáo xu hướng phát triển của các ngành nghề kinh tế. Đồng thời giúp người học hình thành kĩ năng tự đánh giá được chất lượng các bản dịch khác, đảm bảo tiến độ hoàn thành bản dịch trong thời gian quy định.

Học phần chuyên môn II (Phiên dịch nâng cao) là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức ngành. Học phần này được xây dựng như là một học phần phiên dịch nâng cao tổng hợp kế tiếp sau học phần Phiên dịch 1, Phiên dịch 2 và Phiên dịch 3. Học phần Chuyên môn II chú trọng cung cấp cho sinh viên kiến thức phiên dịch tổng hợp thuộc nhiều lĩnh vực, bám sát tình hình thực tế và có tính thời sự cao. Thông qua học phần này, người học tiếp cận thêm kiến thức phiên dịch nhiều lĩnh vực khác nhau, đồng thời củng cố lại kiến thức, hoàn thiện kỹ năng về phiên dịch nói chung, chuẩn bị các bước cơ bản đáp ứng công tác phiên dịch cho yêu cầu công việc.

Học phần Luận văn tốt nghiệp là học phần tự chọn bắt buộc, thuộc khối kiến thức Thực tập và Luận văn tốt nghiệp. Tùy theo năng lực và điều kiện để làm luận văn tốt nghiệp mà người học có thể được giao thực hiện một đề tài dưới sự hướng dẫn của một giảng viên có kinh nghiệm do Khoa chỉ định. Thông qua các quy trình và yêu cầu khi thực hiện một luận văn tốt nghiệp như chọn đề tài, thiết kế đề cương chi tiết, thu thập, xử lý dữ liệu, trình bày luận văn…, người học sẽ rèn luyện được kỹ năng nghiên cứu độc lập, kỹ năng phân tích, tổng hợp, tư duy sáng tạo và giải quyết các vấn đề phức tạp.